Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 21533/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với giao dịch mua bán, mượn khuôn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 21533/CT-TTHT
Ngày ban hành 10/04/2020
Ngày có hiệu lực 10/04/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21533/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với giao dịch mua bán, mượn khuôn

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Marutaka Rubber VN
(Địa chỉ: Lô 46B, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, H. Mê Linh, TP. Hà N
ội - MST: 0106311206)

Trả lời công văn số 02919/ACC/MRV/CV-N ngày 27/12/2019 bổ sung cho công văn số 02819ACC/MRV-CV của Công ty TNHH Marutaka Rubber VN - MST: 0106311206 (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế trong giao dịch mua bán, mượn khuôn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 494 mục 6 Hợp đồng mượn tài sản Bộ luật Dân sự s 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015 quy định:

“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả li tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”

- Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/12/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đi với Doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá giao dịch liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.

2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đi với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

+ Tại Khoản 1 Điều 2 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:

1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

+ Tại Điều 3 hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng:

1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đi với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

2. Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này.

…”

+ Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về giải thích từ ngữ:

3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

+ Tại Điều 5 hướng dẫn các bên có quan hệ liên kết như sau:

Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kim soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.

+ Tại Điều 10 quy định Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

[...]