Kính gửi:
|
- Cục hải quan thành phố Hải Phòng;
-
Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
|
Ngày 19/07/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC quy định Quy trình thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, khẩu, để thực hiện thống nhất và đầy
đủ các quy định nêu tại quy trình này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết một
số vấn đề sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng quy định tại Điểm 1 phần I:
1.1. Đối tượng áp dụng: Khuyến khích tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự nguyện đăng ký tham gia thủ tục hải
quan điện tử, nhưng giai đoạn đầu cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Minh bạch trong tài chính: có xác nhận của Cơ
quan Thuế nội địa trong việc chấp hành tốt kê khai và nộp thuế theo quy định;
b) Không vi phạm pháp luật hải quan quá 1 lần
thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên trong thời gian một (01)
năm, tính đến ngày đăng ký tham gia làm thủ tục hải quan điện tử;
c) Có kim ngạch xuất nhập khẩu và/hoặc có lưu lượng
tờ khai đạt mức do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định cụ thể theo từng
giai đoạn thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
d) Sẵn sàng nối mạng máy tính với Chi cục Hải
quan điện tử hoặc sử dụng dịch vụ của Đại lý làm thủ tục hải quan để làm thủ tục
hải quan điện tử.
Trong giai đoạn từ nay đến 31/12/2005 giao Cục
trưởng Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh và Cục trưởng Cục Hải quan TP.Hải Phòng căn
cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn ít nhất 50 doanh nghiệp tham gia thủ tục hải
quan điện tử.
1.2. Phạm vi áp dụng:
a) Giai đoạn từ nay đến 31/12/2005 mới chỉ áp dụng
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp
đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan điện tử thuộc
Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh và Chi cục Hải quan điện tử thuộc Cục Hải quan TP.Hải
Phòng.
b) Sau giai đoạn này sẽ mở rộng phạm vi áp dụng
phù hợp với các loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác và tại các Cục Hải
quan Tỉnh, liên Tỉnh, Thành phố khác phù hợp với định hướng triển khai thí điểm
thủ tục hải quan điện tử giai đoạn đoạn 2005-2006 theo Quyết định
149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
II - THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. Khai hải quan điện tử quy định tại Điểm a Mục 1.1 phần II:
Việc tạo thông tin khai hải quan điện tử trên
máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn được hướng dẫn tại Bản hướng
dẫn tiêu chí thông tin khai hải quan điện tử ( Phụ lục 1).
2. Sửa đổi, bổ sung thông tin khai hải quan điện
tử:
2.1. Khi sửa đổi, bổ sung thông tin khai hải
quan điện tử doanh nghiệp thực hiện các công việc sau:
a) Tạo thông tin khai hải quan điện tử cần sửa đổi,
bổ sung trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử đã được chấp nhận kèm theo
lý do sửa đổi, bổ sung;
b) Gửi thông tin khai hải quan điện tử sửa đổi,
bổ sung tới Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia;
c) Nhận kết quả trả lời của Chi cục Hải quan điện
tử, cụ thể như sau:
- Thực hiện nội dung tại Điểm c,
d Mục 1.1 phần II Quyết định 50/2005/QĐ-BTC trường hợp Chi cục Hải quan điện
tử chấp nhận sửa đổi, bổ sung; hoặc
- Xuất trình các chứng từ giấy liên quan đến việc
sửa, bổ sung của hồ sơ hải quan để xem xét theo yêu cầu của Chi cục Hải quan điện
tử.
2.2. Khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung
thông tin khai hải quan điện tử, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử xem
xét quyết định đề nghị sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Chấp nhận đề nghị sửa đổi, bổ sung của doanh
nghiệp; Thực hiện kiểm tra, đăng ký, phân loại lại hồ sơ hải quan điện tử quy định
tại Mục 1.3 phần II Quyết định 50/2005/QĐ-BTC; hoặc
b) Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các
chứng từ giấy liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung của hồ sơ hải quan. Chi cục Hải
quan điện tử nếu chấp nhận thì thực hiện như Điểm a Mục 2.2 phần
II nêu trên, trường hợp còn lại xem xét theo quy định.
2.3. Thời điểm được phép sửa đổi, bổ sung thông
tin khai hải quan điện tử:
a) Đối với hàng hóa được phân vào Luồng Xanh, Luồng
Vàng: trước thời điểm công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu xác nhận đã thông quan điện tử;
b) Đối với hàng hóa được phân vào Luồng Đỏ: trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Hướng dẫn việc khai xuất xứ hàng hóa và xử lý
nợ giấy chứng nhận xuất xứ (C/O):
a) Trường hợp hàng hóa phải có giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O) nhưng khai thông tin hải quan điện tử là nợ C/O thì:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử quyết
định việc thông quan hàng hóa và cho nợ C/O theo quy định;
- Chi cục Hải quan điện tử thông báo qua hệ thống
cho doanh nghiệp phải khai bổ sung thông tin C/O trong thời gian quy định.
Nếu quá hạn thời gian nợ theo quy định mà doanh
nghiệp không khai bổ sung thông tin về C/O thì Chi cục Hải quan điện tử sẽ tính
lại thuế, gửi thông báo điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp thông qua hệ thống và
xử lý theo quy định hiện hành.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu có nhiều C/O thì
khai thông tin về xuất xứ hàng hóa trên cơ sở thông tin của giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (C/O) do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cuối cùng trước
khi hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam cấp.
4. Hướng dẫn tờ khai HQ/2005-TKĐT và phụ lục tờ
khai HQ/2005-PLTKĐT:
a) Trường hợp hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt vừa chịu thuế giá trị gia tăng thì tại ô 28 tách thành 2 dòng nhỏ ngăn
cách bằng đường kẻ ngang, nét chấm. Phần trên của mỗi dòng ghi thuế giá trị gia
tăng, phần dưới ghi thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Trường hợp lô hàng có số mặt hàng nhỏ hơn 4
nhưng số lượng con-ten-nơ lớn hơn 4 thì in số hiệu con-ten-nơ ra Phụ lục
tờ khai điện tử HQ/2005-PLTKĐT tại ô 26.
5. Thời điểm kiểm tra thông tin khai hải quan điện
tử quy định tại Mục 1.2 phần II:
a) Doanh nghiệp có thể tạo và gửi thông tin khai
điện tử đến Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia vào bất kỳ thời điểm
nào, nhưng Chi cục Hải quan điện tử chỉ kiểm tra, chấp nhận đăng ký khai hải
quan điện tử trong giờ hành chính từ 8h00 đến 12h00 và từ 13h00 đến 17h00 (trừ
ngày nghỉ và ngày lễ);
b) Ngoài giờ hành chính việc kiểm tra, chấp nhận
thông tin khai hải quan điện tử và cấp số tờ khai hải quan do Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan điện tử quyết định từng trường hợp cụ thể theo đăng ký của
doanh nghiệp. Chi cục Hải quan điện tử thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
biết và phối hợp thực hiện.
6. Kiểm tra thông tin khai điện tử trên hệ thống
quy định tại Điểm a Mục 1.3 phần II:
Đối với các hàng hóa mà hệ thống cảnh báo cần phải
kiểm tra lại thông tin khai hải quan điện tử trước khi quyết định phân luồng
hàng hóa thì công chức hải quan kiểm tra các thông tin khai hải quan điện tử tập
trung vào yêu cầu do hệ thống cảnh báo. Trong thời gian không quá 15 phút công
chức hải quan phải thực hiện việc kiểm tra và nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.
Trường hợp phức tạp cần thêm thời gian kiểm tra phải báo cáo Đội trưởng Đội
thông quan lý do kéo dài thời gian kiểm tra.
Ví dụ: Hệ thống không kiểm tra xác định được việc
áp mã, tính thuế và/hoặc áp dụng chính sách quản lý mặt hàng do doanh nghiệp
khai đúng hay sai so với quy định mà chỉ thuần tuý xử lý dựa trên mã số hàng
hoá do doanh nghiệp khai, trong khi đó một số mặt hàng tuy có cùng mã số nhưng
chế độ, chính sách khác nhau tuỳ theo chất lượng hoặc tính năng, mục đích sử dụng…Ví
dụ: Máy giặt gia đình đã qua sử dụng là hàng hóa cấm nhập khẩu nhưng máy giặt
gia đình mới là hàng được phép nhập khẩu, tuy nhiên hai chủng loại hàng hóa
trên đều cùng phân nhóm 8450. Do đó, đối với những hàng hóa có cùng phân nhóm
là 8450, hệ thống sẽ cảnh báo và công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra bổ
sung các thông tin về hàng hóa. Nếu mặt hàng là máy giặt gia đình cũ thì không
cho phép nhập khẩu.
7. Hướng dẫn Điểm b Mục 2.1 phần
II:
- Ngoài nhiệm vụ quyền hạn theo quy định, công
chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận đã
thông quan điện tử đối với hàng nhập khẩu hoặc đã thông quan điện tử và thực xuất
đối với hàng xuất khẩu, ngoài việc đối chiếu tờ khai in do doanh nghiệp xuất
trình với thông tin khai điện tử trên hệ thống còn phải kiểm tra hiệu lực của tờ
khai đã đăng ký theo quy định tại Điểm b Mục 1.2 phần II Quyết
định 50/2005/QĐ-BTC. Nếu kết quả kiểm tra không hợp lệ thì tạm dừng việc
thông quan và thông báo với Chi cục Hải quan điện tử xử lý hoặc xử lý theo quy
định;
- Đối với một số hàng hóa nhập khẩu phải sang mạn,
chuyển tải và cơ quan hải quan không kiểm tra được hàng hóa mà phải dựa trên kết
quả giám định để xác định lượng hàng hóa (Ví dụ: sắt thép, phân bón, xi măng,
xăng dầu nhập khẩu…) Cục trưởng Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm căn cứ vào
tình hình thực tế có thể giao cho Chi cục Hải quan điện tử xác nhận đã thông
quan điện tử đối với hàng nhập khẩu trên tờ khai in: ký, đóng dấu nghiệp vụ “Đã
thông quan điện tử” theo quy định.
8. Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan
quy định tại Điểm b Mục 2.2 phần II:
Công chức hải quan được phân công kiểm tra chứng
từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cần lưu ý đối chiếu thông tin khai điện tử trên hệ
thống với chứng từ giấy và thực hiện kiểm tra theo các yêu cầu cần tập trung do
hệ thống cảnh báo.
Ví dụ: Hàng phải nộp thuế ngay thì kiểm
tra chứng từ đã nộp thuế hoặc giấy bảo lãnh; hàng hóa thuộc danh mục xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện nếu chưa nộp trước văn bản cho phép thì phải kiểm tra
văn bản cho phép đó.
9. Hướng dẫn việc xử lý đối với các doanh nghiệp
bị hệ thống thông báo cưỡng chế thuế:
Khi hệ thống tiếp nhận thông tin khai điện tử
thông báo doanh nghiệp bị cưỡng chế thuế, công chức hải quan được phân công tiếp
nhận thực hiện ngay việc tạm đình chỉ làm thủ tục hải quan, đồng thời thông báo
cho doanh nghiệp biết lý do cưỡng chế thông qua hệ thống. Nếu doanh nghiệp xuất
trình các văn bản, chứng từ chứng minh đủ điều kiện giải tỏa cưỡng chế thì công
chức hải quan kiểm tra, đề xuất Lãnh đạo Chi cục Hải quan điện tử tạm giải tỏa
cưỡng chế cho doanh nghiệp theo quy định.
10. Hướng dẫn việc giao tờ khai in cùng chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điểm b, g Mục 2.3 phần
II:
a) Chi cục Hải quan điện tử đóng gói tờ khai in
và chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan vào phong bì (Phụ lục 2) có niêm phong của
Chi cục Hải quan điện tử và giao doanh nghiệp chuyển đến Chi cục Hải quan cửa
khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu định kỳ từ ngày 1 đến
5 hàng tháng chuyển tờ khai in của các lô hàng đã thông quan điện tử và chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan của các lô hàng phải kiểm tra hàng hóa cho Chi cục Hải
quan điện tử.
11. Thông báo và Thu lệ phí hải quan quy định tại
Mục 2.4 phần II:
a) Từ ngày 1 đến 5 hàng tháng Chi cục Hải quan
điện tử có trách nhiệm gửi bảng kê lệ phí hải quan chi tiết cho từng loại lệ
phí, từng tờ khai của các lô hàng đã thông quan điện tử trong tháng trước đó
cho doanh nghiệp thông qua hệ thống;
b) Khuyến khích doanh nghiệp nộp lệ phí hải quan
tại Kho Bạc Nhà nước.
12. Hướng dẫn việc nhập thông tin vi phạm quy định
tại Điểm a, b Mục 2.6 phần II:
Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp
Chi cục Hải quan phải chuyển lên cấp trên xử lý thì Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố theo dõi và cập nhật kết quả xử lý vi phạm vào hệ thống.
13. Hướng dẫn kiểm tra xác định trị giá đối với
hàng hóa nhập khẩu:
a) Chi cục Hải quan điện tử thực hiện đầy đủ quy
trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục
hải quan tại Chi cục Hải quan điện tử;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu phải xác định trị
giá hải quan thì Đội kiểm tra sau thông quan thuộc Chi cục Hải quan điện tử thực
hiện theo quy định.
III - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG XỬ LÝ DỮ LIỆU HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. Đối tượng quản lý, sử dụng hệ thống
Đối tượng quản lý, sử dụng hệ thống là công chức
hải quan thuộc Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm, cụ thể như sau:
a) Công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan điện
tử;
b) Công chức hải quan làm công tác kiểm tra thực
tế hàng hóa theo thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c) Công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát xác
nhận đã thông quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
d) Công chức hải quan thuộc Trung tâm Dữ liệu và
Công nghệ Thông tin được phân công vận hành, quản lý hệ thống;
e) Các đối tượng khác theo sự phân công của Cục
trưởng Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm.
2. Quy định về việc vận hành hệ thống
a) Hệ thống được quản lý, vận hành liên tục 24
giờ trong ngày theo quy định thống nhất của Tổng cục Hải quan;
b) Trường hợp hệ thống gặp sự cố phải thông báo
kịp thời với các đối tượng sử dụng hệ thống, doanh nghiệp tham gia làm thủ tục
hải quan điện tử và thực hiện phương án dự phòng theo quy định;
c) Việc dừng hệ thống để bảo trì, nâng cấp hệ thống
theo kế hoạch phải được thông báo cho các đối tượng sử dụng hệ thống, doanh nghiệp
tham gia làm thủ tục hải quan điện tử trước 5 ngày;
3. Quy định về an ninh, an toàn đối với các Cuc
Hải quan nơi thí điểm
a) Đảm bảo các biện pháp an ninh, an toàn cho hệ
thống hoạt động 24 giờ trong ngày gồm:
- Hệ thống cấp điện nguồn ổn định, máy phát điện
và thiết bị UPS sẵn sàng hoạt động khi mất điện;
- Có hệ thống báo động chống cháy nổ và thiết bị
chữa cháy chuyên dụng cho hệ thống máy tính;
- Các chính sách bảo mật trên hệ thống mạng, máy
chủ, phần mềm, cơ sở dữ liệu thực hiện theo đúng thiết kế của Tổng cục Hải quan
(Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan), không được tự ý thay đổi khi
chưa được sự phê duyệt của Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ Thông tin và Thống
kê Hải quan);
- Lưu và kiểm tra nhật ký (log) hàng ngày của hệ
thống;
- Định kỳ hàng ngày sao lưu (backup) dữ liệu và
lưu giữ tại nơi an toàn;
- Thường xuyên kiểm tra việc cập nhật các phiên
bản vá lỗi hệ điều hành, phần mềm; cập nhật phần mềm phòng chống virus.
b) Các cán bộ, công chức hải quan tham gia sử dụng
hệ thống có trách nhiệm giữ bí mật về tên, mật khẩu của mình. Tên truy cập là
căn cứ để xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng tham gia vào hệ thống;
c) Xây dựng các phương án dự phòng khi hệ thống
xảy ra sự cố;
d) Việc quản trị hệ thống phải tuân thủ nguyên tắc
cán bộ quản trị mạng không được làm quản trị cơ sở dữ liệu. Toàn bộ dữ liệu phải
được lưu giữ nguyên bản theo thời gian, không được phép thay đổi dữ liệu trên
cơ sở dữ liệu gốc. Trường hợp cần điều chỉnh dữ liệu trực tiếp vào hệ thống phải
lưu giữ một bản sao cơ sở dữ liệu và phải có kế hoạch cụ thể được Lãnh đạo Cục
Hải quan nơi thực hiện thí điểm phê duyệt. Khi tiến hành thay đổi phải có sự
giám sát của đại diện Trung tâm dữ liệu và Công nghệ Thông tin, đại diện của
Chi cục Hải quan điện tử thuộc Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm. Kết thúc
công việc phải có biên bản làm việc.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan điện tử
a) Truyền nhận và cập nhật dữ liệu:
Chi cục Hải quan điện tử hàng ngày cử công chức
hải quan:
- Kiểm tra, truyền nhận dữ liệu tờ khai tới Cục
Hải quan;
- Nhận dữ liệu danh mục các dữ liệu chuẩn từ Cục
Hải quan - Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin (danh sách thông tin cưỡng
chế; thông tin về vi phạm pháp luật hải quan; danh mục hàng hóa theo chính sách
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; danh mục biểu thuế; danh mục hàng hóa phải
nộp thuế ngay; tiêu chí phân luồng và các danh mục chuẩn khác...)
- Cập nhật các danh mục chuẩn vào hệ thống để thực
hiện.
b) Quản trị người sử dụng chương trình
- Chi cục Hải quan điện tử có trách nhiệm cử cán
bộ làm công tác quản trị người sử dụng chương trình;
- Cán bộ quản trị người sử dụng chương trình có
trách nhiệm:
+ Xây dựng danh mục mã thẩm quyền, quyền hạn sử
dụng chương trình cho từng đối tượng sử dụng hệ thống; Trình lãnh đạo Chi cục Hải
quan điện tử phê duyệt;
+ Cấp mã thẩm quyền và phân quyền sử dụng chương
trình theo phê duyệt và bàn giao cho các đối tượng sử dụng hệ thống;
+ Thay đổi quyền hạn theo phê duyệt của Chi cục
trưởng;
+ Giám sát việc sử dụng chương trình theo chức
năng được cấp;
+ Thu hồi mã thẩm quyền khi đối tượng sử dụng
chuyển công tác khác.
c) Báo cáo Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan
Ngoài các quy định về chế độ báo cáo hiện hành,
định kỳ 10 ngày Chi cục Hải quan điện tử có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan
nơi thực hiện thí điểm, Tổng cục Hải quan:
- Danh sách các doanh nghiệp được cấp giấy công
nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử;
- Tổng số tờ khai hải quan điện tử đã được chấp
nhận đăng ký và số lượng, tỷ lệ các tờ khai được phân Luồng Xanh, Luồng Vàng,
Luồng Đỏ;
- Tình hình vi phạm pháp luật hải quan được phát
hiện qua các khâu nghiệp vụ hải quan: thông quan hàng hóa, giám sát hải quan,
kiểm soát hải quan và kiểm tra sau thông quan;
- Xây dựng tiêu chí để phân luồng hàng hóa và kiểm
tra sau thông quan.
5. Trách nhiệm Trung tâm dữ liệu và Công nghệ
thông tin thuộc Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm:
a) Thực hiện vận hành đúng theo quy trình, qui
chế ban hành. Cử cán bộ,công chức trực ngoài giờ để theo dõi, đảm bảo hệ thống
hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày;
b) Thường xuyên sao lưu dữ liệu, cất giữ tại nơi
an toàn; Định kỳ hàng tuần thực hiện kiểm tra, bảo trì phần mềm, mạng và máy
móc;
c) Thực hiện đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống vận
hành liên tục 24 giờ trong ngày; Trường hợp hệ thống gặp sự cố không xử lý được
phải báo cáo ngay với Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ Thông tin & Thống kê
Hải quan) để có hướng dẫn xử lý kịp thời;
d) Cấp và quản lý tài khoản truy nhập (tên, mật
khẩu) cho các doanh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan điện tử;
e) Phối hợp với tổ chức truyền nhận chứng từ hải
quan điện tử đảm bảo thông tin truyền nhận giữa cơ quan hải quan và các đối tượng
có liên quan trao đổi thông suốt.
6. Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi thực hiện
thí điểm
a) Cục trưởng Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm
có trách nhiệm tổ chức việc vận hành, quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu đảm bảo
hoạt động liên tục, an ninh, an toàn, hiệu quả;
b) Xây dựng và ban hành quy định cụ thể phân cấp,
giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan điện tử, Trung tâm dữ liệu & Công nghệ
thông tin, các Chi cục Hải quan cửa khẩu và các công chức hải quan trong việc vận
hành, sử dụng, khai thác hệ thống.
7. Trách nhiệm của Cục Công nghệ Thông tin và
Thống kê Hải quan - Tổng cục Hải quan:
a) Là đầu mối xây dựng, quản lý, phát triển và đảm
bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử;
b) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị Vụ, Cục
thuộc Tổng cục Hải quan để hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hệ thống khi quy trình thủ
tục hải quan điện tử sửa đổi, bổ sung;
c) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hệ
thống tại các Cục Hải quan nơi thực hiện thí điểm;
e) Thực hiện việc chuyển đổi danh mục dữ liệu
chuẩn sang dạng điện tử, để đảm bảo đồng bộ, hài hòa các danh mục cho hệ thống
hoạt động;
f) Hỗ trợ kỹ thuật cho các Cục Hải quan nơi thực
hiện thí điểm.
8. Trách nhiệm của các Vụ, Cục thuộc Tổng cục
Hải quan
a) Vụ Giám sát quản lý về Hải quan có trách nhiệm:
Tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục phối hợp với các
Vụ, Cục chuyên môn thuộc Bộ Tài chính, các Bộ, Ngành khác để chuẩn hóa danh mục
hàng hóa thuộc diện chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước và kiểm
soát nội dung của danh mục này trong hệ thống.
b) Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu có trách
nhiệm:
- Chuẩn hóa danh mục các mặt hàng phải nộp thuế
ngay, các danh mục biểu thuế và kiểm soát nội dung của các danh mục này trong hệ
thống.
- Xây dựng danh mục các mặt hàng nhạy cảm về giá
cần kiểm tra và kiểm soát nội dung của các danh mục này trong hệ thống.
c) Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin từ nguồn thông tin trinh
sát, điều tra chống buôn lậu, tham gia xây dựng tiêu chí phân luồng trong lĩnh
vực nghiệp vụ được phân công;
- Theo dõi, lập danh bạ các đối tượng trọng điểm
trong công tác chống buôn lậu để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
d) Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin từ nguồn thông tin kiểm tra
sau thông quan, tham gia xây dựng tiêu chí phân luồng trong lĩnh vực nghiệp vụ
được phân công;
- Theo dõi, lập danh bạ các đối tượng trọng điểm
trong công tác kiểm tra sau thông quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
IV – CÁC NỘI DUNG KHÁC
1. Chi cục Hải quan điện tử tổ chức thu thập
thông tin, tài liệu từ cơ sở dữ liệu; chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan; từ
các bộ phận nghiệp vụ như: Đội thông quan, kiểm tra sau thông quan, trinh sát hải
quan, bộ phận kiểm tra hàng hóa Chi cục Hải quan cửa khẩu; thông tin của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan các nước... xây dựng các phương án phân luồng
kiểm tra trình Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt;
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi có thông tin hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại,
buôn lậu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan điện
tử có trách nhiệm thông báo ngay cho Chi cục Hải quan điện tử và thực hiện biện
pháp ngăn chặn kịp thời;
3. Trường hợp Chi cục Hải quan điện tử đã quyết
định thông quan trên hệ thống đối với lô hàng thuộc Luồng Xanh và Luồng Vàng
nhưng lô hàng vẫn chưa làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
mà có thông tin hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại, buôn lậu của hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử ra quyết định
áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan thích hợp thông qua hệ thống. Chi cục Hải
quan cửa khẩu thực hiện theo quyết định đó;
4. Chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải
quan là:
- Các chủ hàng đã vi phạm pháp luật hải quan
trên (03) lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan trong thời gian 02 (hai)
năm kể từ ngày làm thủ tục hải quan đối với hoạt động nhập khẩu và 01 (một) năm
kể từ ngày làm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu với mức phạt của mỗi
lần phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan; hoặc
- Các chủ hàng đã 01 (một) lần bị xử lý vi phạm
hành chính về hải quan trong thời gian 02 (hai) năm kể từ ngày làm thủ tục hải
quan đối với hoạt động nhập khẩu và 01 (một) năm kể từ ngày làm thủ tục hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản riêng hướng dẫn
nguyên tắc xây dựng tiêu chí phân luồng./.
Nơi nhận:
- Như trên.
- Lãnh đạo Bộ Tài chính.
- Lãnh đạo TCHQ.
- Các Vụ, Cục thuộc cơ quan TCHQ.
- Cục Hải quan các tỉnh, TP;
- Lưu VT.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|