Kính gửi:
|
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- Thủ trưởng và Chủ tịch Công đoàn cơ sở các Trường Trung học phổ thông,
Trung cấp, Cao đẳng và các đơn vị công lập trực thuộc.
|
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ về phương án phân loại tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập trong năm 2022;
Căn cứ Công văn số 3204/UBND-KT ngày 09 tháng
9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai Nghị
quyết số 116/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13
tháng 01 năm 2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;
Căn cứ Hướng dẫn số 11/HD-CĐN ngày 09 tháng 9
năm 2022 của Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam hướng dẫn Công đoàn tham
gia xây dựng và tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan, đơn vị,
trường học năm học 2022 - 2023;
Căn cứ Công văn số 835/LĐLĐ ngày 22 tháng 10
năm 2021 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh v/v chỉ đạo
tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; hội nghị người lao động năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 838/QĐ-GDĐT-VP ngày 10
tháng 5 năm 2018 về Ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Giáo dục và Đào
tạo và Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Thường
vụ Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh thống nhất hướng dẫn về tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở giáo dục công lập năm
học 2022 - 2023 trong ngành như sau:
I. Những quy định
chung
1. Tất cả các cơ quan,
trường học và đơn vị (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trong ngành đều phải
tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là hội nghị)
hàng năm để cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động (sau đây gọi
chung là CBNGNLĐ) trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến về quản lý và xây dựng cơ
quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Hội nghị được tổ
chức dân chủ, thiết thực, bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
3. Hội nghị được tổ
chức hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số CBNGNLĐ (bao gồm cả đại biểu là người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ) của cơ quan, đơn vị hoặc ít nhất 2/3 tổng số đại biểu được triệu
tập có mặt dự hội nghị. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi
có trên 50% số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định
của pháp luật.
4. Hình thức hội nghị
- Hội nghị thường kỳ: Tổ chức mỗi năm học/năm
một lần.
+ Đối với cơ sở giáo dục, hội nghị tổ chức vào
đầu năm học mới và kết thúc trước ngày 30 tháng 11).
+ Đối với đơn vị hành chính, hội nghị tổ chức
vào cuối năm cũ, đầu năm mới dương lịch (kết thúc vào cuối tháng 02).
- Hội nghị bất thường: Tổ chức khi có 1/3
CBNGNLĐ của cơ quan, đơn vị hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị yêu
cầu hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị (sau đây gọi là người đứng đầu) thấy
cần thiết.
5. Thành phần tham dự hội nghị
- Hội nghị toàn thể: Đối với cơ quan, đơn vị
có số CBNGNLĐ từ 200 người trở xuống.
- Hội nghị đại biểu: Đối với cơ quan, đơn vị
có số CBNGNLĐ trên 200 người; hoặc có từ 200 người trở xuống nhưng làm
việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm
việc: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thống nhất với công đoàn cơ quan, đơn vị
quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể CBNGNLĐ hoặc đại biểu cho
phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị.
6. Đại biểu đương nhiên và bầu đại
biểu tham dự hội nghị đại biểu
- Đại biểu đương nhiên là đại diện của cấp tổ
chức hội nghị, gồm: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Bí thư cấp ủy,
Chủ tịch công đoàn, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh
(nếu có), Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Trưởng Ban nữ
công hoặc cán bộ phụ trách Ban nữ công.
- Việc bầu đại biểu tham dự hội nghị được
tiến hành tại hội nghị của các đơn vị tổ, phòng, khoa thuộc cơ quan, đơn vị
thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định theo đa
số. Người trúng cử phải được trên 50% tổng số người dự hội nghị bầu và lấy theo
nguyên tắc từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ.
- Người đứng đầu phối hợp với công đoàn cơ
quan, đơn vị thống nhất, quyết định số lượng đại biểu tham dự hội nghị bảo đảm
số lượng tối thiểu như sau:
+ Cơ quan, đơn vị có tổng số CBNGNLĐ trên 200
đến đủ 300 người; hoặc có từ 200 người trở xuống nhưng làm việc phân tán trên
địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc: Bầu ít
nhất 1/3 số CBNGNLĐ của cơ quan, đơn vị là đại biểu tham dự hội nghị.
+ Cơ quan, đơn vị có tổng số CBNGNLĐ trên 300
người: Ngoài số đại biểu tối thiểu phải bầu như trên, cứ 10 người thì bầu thêm
ít nhất 01 đại biểu (tính từ người thứ 301 trở đi).
Ví dụ: Trường Cao đẳng X có
450 CBNGNLĐ (bao gồm làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP). Số đại biểu tối thiểu được bầu
dự Hội nghị CB,CC,VC được tính như sau:
300
|
+
|
450 - 300
|
= 100 + 15 = 115 (người)
|
3
|
10
|
II. Nội dung và các
bước tiến hành
A. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị
1. Họp trù bị
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị triệu tập họp
trù bị để thống nhất chủ trương, thông qua kế hoạch, mục tiêu, nội dung hội
nghị; dự kiến thời gian tổ chức hội nghị; dự kiến số lượng đại biểu triệu tập
và phân bổ cho từng đơn vị bảo đảm cơ cấu, thành phần công bằng, hợp lý nếu là
hội nghị triệu tập đại biểu.
Thành phần dự họp là đại diện của cấp tổ chức
hội nghị, gồm: Người đứng đầu, Bí thư cấp ủy, Chủ tịch công đoàn, thủ trưởng
một số đơn vị Tổ, Phòng, Khoa có liên quan.
1.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chuẩn bị các văn bản, báo cáo sau:
a. Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện các nghị
quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong năm học/năm qua, cần bám sát nghị
quyết đã đề ra để đánh giá đúng thành tích đạt được, những mặt tồn tại yếu kém
cần khắc phục, chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ quan, trách
nhiệm thuộc về tập thể, cá nhân nào.
b. Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết hội nghị năm học/năm qua và những quy định về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
c. Báo cáo đánh giá, tổng kết và kiểm điểm
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch
công tác năm học/năm.
d. Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ thực hiện
trong năm học/năm mới, cần nêu chỉ tiêu, biện pháp cụ thể; tập trung các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cải tiến lề lối làm việc, thực hành
tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh
thần cho CBNGNLĐ, phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
e. Phổ biến các văn bản, quy định mới, có
hiệu lực áp dụng từ năm học 2022 - 2023 (nếu có).
Ghi chú: Báo cáo 1.1.c không
phải là Bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm.
1.2. Ban chấp hành công đoàn cơ quan,
đơn vị chuẩn bị văn bản, báo cáo sau:
a. Báo cáo tổng kết phong trào thi đua; nội
dung xét khen thưởng và dự kiến nội dung phát động phong trào thi đua trong năm
học/năm mới; dự thảo bản giao ước thi đua.
b. Hướng dẫn cách tiến hành hội nghị từ các
đơn vị tổ, phòng, khoa trực thuộc tiến tới hội nghị CB, CC, VC cơ quan, đơn vị.
c. Chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân (sau đây
gọi tắt là Ban TTND) chuẩn bị báo cáo tổng kết năm học/năm qua (hoặc nhiệm kỳ
qua, nếu hết nhiệm kỳ) và chương trình công tác, hoạt động của Ban TTND năm
học/năm mới (hoặc nhiệm kỳ mới); đồng thời dự kiến nhân sự bầu hoặc bổ sung vào
Ban TTND (nếu khuyết hoặc hết nhiệm kỳ).
d. Dự kiến đề xuất với người đứng đầu khen
thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác và
biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của CBNGNLĐ trong cơ
quan, đơn vị.
1.3. Ngoài các văn bản, báo cáo nêu tại điểm
1.1, 1.2 khoản 1 này, người đứng đầu thống nhất với công đoàn cơ quan, đơn vị
quyết định các nội dung công khai tại hội nghị (quy định tại Điều 7 Nghị định
số 04/2015/NĐ-CP) hoặc những nội dung lấy ý kiến CBNGNLĐ tại hội nghị theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
2. Tổ chức lấy ý kiến cán bộ chủ chốt
và triệu tập hội nghị
2.1. Nội dung lấy ý kiến: Dự kiến số
lượng đại biểu triệu tập và phân bổ cho các đơn vị, thời gian tổ chức hội nghị
và dự thảo các văn bản, báo cáo nêu tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Mục A của hướng
dẫn này (các văn bản Dự thảo lần thứ nhất).
2.2. Thành phần lấy ý kiến: là đại diện
của cấp tổ chức hội nghị, gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ban
Thường vụ công đoàn (hoặc Ban Chấp hành công đoàn nếu không có Ban Thường vụ
công đoàn), Bí thư cấp ủy, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (nếu có), Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Trưởng Ban TTND, Trưởng Ban nữ công
(hoặc cán bộ phụ trách Ban nữ công), người đứng đầu các đơn vị tổ, phòng, khoa
thuộc cơ quan, đơn vị.
2.3. Người đứng đầu phối hợp với công
đoàn cơ quan, đơn vị tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh sửa các
dự thảo văn bản, báo cáo trên thành các văn bản Dự thảo lần thứ hai để
lấy ý kiến tại hội nghị CB,CC,VC cấp tổ (sau đây gọi là hội nghị cấp tổ) của
các đơn vị tổ, phòng, khoa theo Khoản 3 Mục A của hướng dẫn này; quyết định
triệu tập hội nghị.
3. Tiến hành hội nghị cấp tổ thuộc cơ
quan, đơn vị
Người đứng đầu các đơn vị tổ, phòng, khoa
thuộc cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với công đoàn cùng cấp tổ chức hội nghị
cấp tổ tại đơn vị tổ, phòng, khoa mình để tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong năm học/năm qua, phương hướng nhiệm vụ năm học/năm mới; việc
triển khai những quy định về thực hiện dân chủ tại đơn vị; thảo luận, cho ý
kiến đối với các văn bản Dự thảo lần thứ hai được gửi xin ý kiến; bầu
đại biểu dự hội nghị của cơ quan, đơn vị (nếu tổ chức hội nghị đại biểu); bình
xét khen thưởng; kiến nghị, đề xuất.
Chủ tọa hội nghị cấp tổ gồm người đứng đầu
tổ, phòng, khoa và Tổ trưởng công đoàn/Chủ tịch công đoàn bộ phận. Chủ tọa cử
thư ký ghi biên bản hội nghị.
4. Hoàn chỉnh các dự thảo văn bản đã
được góp ý để trình hội nghị chính thức
Người đứng đầu và công đoàn cơ quan, đơn vị
căn cứ kết quả hội nghị tại khoản 3 Mục A của hướng dẫn này để tổng hợp ý kiến,
hoàn chỉnh các văn bản, báo cáo (thành các văn bản Dự thảo lần thứ ba) để
đưa ra trình hội nghị chính thức của cơ quan, đơn vị.
B. Tổ chức hội nghị chính thức
1. Đoàn chủ tịch và thư ký hội nghị
- Đoàn chủ tịch gồm người
đứng đầu và Chủ tịch công đoàn cơ quan, đơn vị. Tùy theo tính chất, yêu cầu cần
thiết mà Đoàn chủ tịch có Bí thư cấp ủy cơ quan, đơn vị.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hoặc Chủ tịch công đoàn cơ quan, đơn vị đang trong thời gian thi hành kỷ luật
hình thức từ khiển trách trở lên, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc Ban
Thường vụ công đoàn cơ quan, đơn vị (hoặc Ban Chấp hành nếu không có Ban Thường
vụ) cử đại diện tham gia Đoàn chủ tịch.
- Thư ký hội nghị do Đoàn chủ
tịch chỉ định và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Đoàn chủ tịch.
2. Chương trình, nội dung hội nghị
2.1. Nghi thức khai mạc
- Tuyên bố lý do.
- Giới thiệu đại biểu.
- Báo cáo số lượng CBNGNLĐ dự hội nghị.
- Giới thiệu Đoàn chủ tịch hội nghị, mời Đoàn
chủ tịch lên chủ trì hội nghị.
2.2. Nội dung hội nghị
- Đoàn chủ tịch cử thư ký hội nghị và mời lên
vị trí làm việc.
- Người đứng đầu, Chủ tịch công đoàn trình
bày các văn bản, báo cáo theo phân công.
- CBNGNLĐ dự hội nghị thảo luận các văn bản,
báo cáo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
- Người đứng đầu, Chủ tịch công đoàn giải đáp
thắc mắc, kiến nghị của CBNGNLĐ đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các
biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của CBNGNLĐ trong cơ
quan, đơn vị.
- Trưởng Ban TTND trình bày báo cáo hoạt động
của Ban TTND trong năm học/năm qua (hoặc báo cáo nhiệm kỳ, nếu hết nhiệm kỳ) và
chương trình công tác năm học/năm mới.
- Bầu mới hoặc kiện toàn Ban TTND (nếu có).
- Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc sửa
đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).
- Tổ chức khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ
quan, đơn vị có thành tích trong công tác.
- Phát động phong trào thi đua.
- Ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu
cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn.
- Thông qua nghị quyết hội nghị:
+ Thư ký báo cáo toàn văn dự thảo nghị quyết
hội nghị.
+ Đoàn chủ tịch lấy ý kiến biểu quyết của hội
nghị.
- Phát biểu chỉ đạo của cấp trên.
- Ban Tổ chức tuyên bố kết thúc hội nghị.
3. Kinh phí tổ chức hội nghị
Được bố trí từ nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện nghị quyết hội
nghị
- Người đứng đầu phối hợp với công đoàn cơ
quan, đơn vị phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết hội nghị; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng (hoặc mỗi học kỳ) một lần,
người đứng đầu phối hợp với công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá
đến toàn thể CBNGNLĐ trong cơ quan, đơn vị.
III. Xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị
Căn cứ quy định tại Nghị định số
04/2015/NĐ-CP, Thông tư số 01/2016/TT-BNV và Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày
19 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công đoàn cơ quan, đơn vị chủ
động đề xuất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thành lập tổ biên soạn xây dựng
Quy chế dân chủ, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tham gia xây dựng Quy chế dân
chủ, công đoàn cơ quan, đơn vị lựa chọn thành viên tham gia tổ biên soạn xây
dựng Quy chế dân chủ và chủ động đề xuất đưa vào Quy chế dân chủ những nội dung
cụ thể hóa các quy định pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và của CBNGNLĐ trong việc thực hiện dân chủ cơ sở tại cơ quan, đơn vị,
gồm:
- Những việc người đứng đầu phải công khai,
hình thức và thời điểm công khai;
- Những việc CBNGNLĐ và người học tham gia ý
kiến;
- Những việc CBNGNLĐ giám sát, kiểm tra và
hình thức giám sát, kiểm tra;
- Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công
việc với công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Công đoàn cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất,
phối hợp với người đứng đầu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị; định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả công đoàn tham gia
xây dựng và thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
IV. Những nội dung
cần lưu ý
1. Về Quy chế dân chủ
cơ sở
Quy chế dân chủ cơ sở được xây dựng theo nội
dung chính của Thông tư số 11/2020/ TT-BGDĐT (Mẫu hướng dẫn tham khảo xây dựng
Quy chế dân chủ cơ sở đính kèm), Ban Chấp hành công đoàn tham gia ý kiến soạn
thảo nội dung (hoặc sửa đổi, bổ sung) và thống nhất bằng văn bản,
gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét trình hội nghị cấp tổ.
1.1. Về nội dung Quy chế dân chủ cơ sở
Quy chế dân chủ cơ sở phải cụ thể, rõ ràng,
phù hợp với đặc điểm thực tế của cơ quan, đơn vị; phải được hội nghị cấp tổ bàn
bạc, thảo luận đóng góp ý kiến và được biểu quyết thông qua trong hội nghị CB,
CC, VC của đơn vị. Hội đồng trường của cơ sở giáo dục có trách nhiệm ban
hành và giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường (theo Điều 6 của Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT).
1.2. Về thực hiện công khai
- Những việc phải công khai để CBNGNLĐ của
đơn vị biết: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo khoản 1, Điều 9
Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT.
- Những việc phải công khai để người học, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở
giáo dục theo quy định của pháp luật: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thực
hiện theo đúng khoản 2, Điều 9 Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT.
- Hình thức, thời điểm và thời gian công
khai: căn cứ theo Điều 10 Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT.
Lưu ý:
- Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ
sở giáo dục (03 công khai): thực hiện theo các biểu mẫu của Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT.
- Đối với công tác công khai tài chính: các
đơn vị thực hiện theo đúng nội dung, biểu mẫu quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn công khai ngân sách
đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và
Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC.
- Công khai về quản lý sử dụng tài sản công:
thực hiện các biểu mẫu theo Điều 11 của Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1.3. Về Đối thoại: Bổ sung nội
dung mới trong Quy chế dân chủ cơ sở về đối thoại tại cơ sở giáo dục theo Điều
17 Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020.
1.4. Đối với những cơ
quan, đơn vị có sự thay đổi người đứng đầu hoặc Chủ tịch CĐCS thì tổ chức trao
đổi ý kiến trong Ban Chấp hành và thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
để tạo sự đồng thuận cao, trước khi người đứng đầu ký ban hành.
2. Về Quy chế chi
tiêu nội bộ
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực giáo dục: Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 05/9/2022 của
Chính phủ về phương án phân loại tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
trong năm 2022.
Lưu ý các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị
quyết số 116/NQ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ như sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định đã được giao quyền tự
chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập... thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2022.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được phê duyệt phương án tự chủ tài chính thì thực hiện phê duyệt phương
án tự chủ tài chính của năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
+ Từ năm 2023, các đơn vị sự nghiệp
công lập xây dựng phương án tự chủ tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã
được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính đã được
phê duyệt.
- Đối với cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo:
thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước.
- Ban Chấp hành CĐCS có trách nhiệm hướng dẫn
Ban TTND lập dự trù kinh phí hoạt động hàng năm, theo tinh thần Nghị định số
159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân và Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài
chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
hoạt động của Ban TTND, thể hiện cụ thể thù lao trách nhiệm cho các thành viên
Ban TTND, trao đổi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và quy định cụ
thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
Ghi chú: Việc xây dựng Quy chế chi tiêu
nội bộ thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.
3. Về công tác Ban
Thanh tra nhân dân
3.1. Thực hiện báo cáo tổng kết hoạt
động của Ban TTND
Ban Chấp hành CĐCS hướng dẫn Ban TTND thực
hiện báo cáo tổng kết hoạt động của Ban TTND năm học/năm vừa qua, xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động năm học/năm mới.
a. Nội dung chủ yếu của báo cáo tổng
kết hoạt động
- Kết quả giám sát việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của
cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBNGNLĐ theo quy
định của pháp luật (đối chiếu với các chỉ tiêu đã đề ra trong Nghị quyết hội
nghị năm trước).
- Kết quả giám sát việc thực hiện Quy chế chi
tiêu nội bộ; việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước, sử
dụng các quỹ; việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự
kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị.
- Kết quả giám sát việc thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở, nội quy cơ quan, đơn vị.
- Kết quả giám sát việc tiếp dân, nhận và xử
lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; việc thi hành các quyết định giải
quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan, đơn vị;
việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ
quan, đơn vị.
b. Kế hoạch hoạt động
Căn cứ vào phạm vi giám sát của Ban TTND
(được quy định tại Hướng dẫn số 197/HD-CĐGD ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Ban
Thường vụ CĐGD TP về tổ chức và hoạt động của Ban TTND trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh) và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt
động/ giám sát trong năm học/năm mới.
3.2. Thông qua báo cáo của Ban TTND
trước Hội nghị Ban Chấp hành CĐCS
Ban Chấp hành CĐCS mời Ban TTND tham dự hội
nghị Ban Chấp hành để thông qua báo cáo kết quả hoạt động năm học/năm vừa qua
và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch công tác năm học/năm mới của Ban TTND, trước
khi gửi hội nghị cấp tổ thảo luận, góp ý và báo cáo trong hội nghị chính thức
của cơ quan, đơn vị.
3.3. Về tổ chức bầu, bãi nhiệm Ban
TTND
- Đối với các cơ quan, đơn vị mà Ban TTND đã
hết nhiệm kỳ, Ban Chấp hành CĐCS căn cứ vào số lượng CBNGNLĐ để dự kiến số
lượng thành viên Ban TTND trình hội nghị quyết định; căn cứ vào tiêu chuẩn, số
lượng thành viên Ban TTND ở cơ quan, đơn vị để dự kiến giới thiệu danh sách
những người ứng cử, những người được đề cử do CBNGNLĐ giới thiệu thông qua hội
nghị cấp tổ để tổ chức bầu Ban TTND trong hội nghị cơ quan, đơn vị bằng hình
thức bỏ phiếu kín.
- Hướng dẫn bầu Ban TTND xem chi tiết trong
tài liệu Hướng dẫn tổ chức Đại hội CĐCS nhiệm kỳ 2017 - 2022.
- Đối với thành viên Ban TTND không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm (trong nhiệm kỳ của Ban TTND) thì
Ban Chấp hành CĐCS đề nghị hội nghị bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
- Đối với các cơ quan, đơn vị khuyết ủy viên
Ban TTND mà chưa hết nhiệm kỳ thì tổ chức bầu bổ sung cho đủ số lượng. Số
thành viên của Ban TTND là số lẻ.
- Sau khi có kết quả bầu Ban TTND hoặc kết
quả bầu bổ sung Ban TTND, trong vòng 05 ngày, Ban Chấp hành CĐCS tổ chức cuộc
họp với các thành viên Ban TTND để bầu trưởng, phó ban (nếu có); ra Quyết định
công nhận Ban TTND và thông báo cho CBNGNLĐ cơ quan, đơn vị biết.
- Nhân sự dự kiến Ban TTND hoặc bổ sung thành
viên Ban TTND phải được Ban Chấp hành CĐCS báo cáo cấp ủy cùng cấp trong quá
trình chuẩn bị và thông qua cấp ủy trước khi tổ chức bầu tại hội nghị chính
thức.
4. Về nghị quyết hội
nghị
Ban Chấp hành CĐCS phối hợp với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị tham khảo nội dung mẫu nghị quyết và tình hình thực tế cơ
quan, đơn vị để xây dựng dự thảo nghị quyết hội nghị. Nội dung nghị quyết cần
chi tiết, cụ thể, rõ ràng và được hội nghị cấp tổ thảo luận, góp ý trước khi
xin ý kiến biểu quyết thông qua trong hội nghị cơ quan, đơn vị.
Nghị quyết hội nghị phải được biểu quyết
thông qua và được ghi rõ tỷ lệ biểu quyết trong biên bản hội
nghị.
5. Về công tác chuẩn
bị tổ chức hội nghị
5.1. Trình hồ sơ trước khi tổ chức hội
nghị chính thức
- Trong quá trình chuẩn bị, triển khai hội
nghị, ban tổ chức hội nghị phải thường xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Cấp
ủy cơ sở, đồng thời cần tranh thủ ý kiến phối hợp chỉ đạo của công đoàn cấp
trên trực tiếp.
- Hồ sơ chuẩn bị trình hội
nghị chính thức: đơn vị phải gửi về Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố (Phòng
4.2, Tầng 4, Cơ quan Sở Giáo dục & Đào tạo) trước khi tổ chức hội
nghị ít nhất 07 ngày làm việc để lấy ý kiến, bổ sung, điều chỉnh; hồ sơ
gồm toàn bộ các văn bản Dự thảo lần thứ ba.
- Giấy mời dự hội nghị chính
thức: đề nghị Thủ trưởng đơn vị gửi ít nhất trước 07 ngày làm việc
để có kế hoạch sắp xếp cử cán bộ tham dự, gửi 02 bản, 01 bản gửi
về Văn phòng Sở Giáo dục & Đào tạo Thành phố (để lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo có căn cứ xem xét cử cán bộ theo tình hình thực tế) và 01 bản
gửi về Ban Thường vụ Công đoàn ngành Giáo dục.
5.2. Công tác chuẩn bị khác cho hội
nghị chính thức
- Chuẩn bị đề cương kịch bản hội nghị chính
thức, phát động thi đua, khen thưởng (nếu có), phần tổ chức bầu Ban TTND (nếu
có), dự trù kinh phí, công tác phục vụ...
- Chuẩn bị sắp xếp, trang trí toàn bộ Hội
trường; phần phông nền (cho các đơn vị trực thuộc) bố trí như sau:
5.3. Công việc cần thực hiện sau hội
nghị chính thức
- Đoàn chủ tịch và thư ký hội nghị có trách
nhiệm hoàn chỉnh các văn bản theo Nghị quyết hội nghị; Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị ký ban hành chính thức; giao cho Ban Chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị
thông báo kết quả hội nghị, triển khai Nghị quyết hội nghị đến toàn thể CBNGNLĐ
của cơ quan, đơn vị.
- Tạo điều kiện để Ban TTND hoạt động theo
pháp luật và bảo đảm cho Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra theo Luật Công
đoàn.
- Người đứng đầu phối hợp với Ban Chấp hành
công đoàn cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo kết quả hội nghị ngắn gọn kèm theo
các tài liệu hội nghị, danh sách Ban TTND (nếu bầu mới hoặc bổ sung) có đóng
dấu, ký tên đầy đủ, nộp 02 bộ về Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố chậm
nhất là 01 tuần sau khi kết thúc hội nghị.
- Tất cả hồ sơ (bản gốc) của hội nghị cơ
quan, đơn vị, biên bản hội nghị cấp tổ, phòng, khoa, biên bản kiểm phiếu, phiếu
bầu Ban TTND (niêm phong cẩn thận) phải được tập hợp và lưu trữ đầy đủ tại cơ
quan, đơn vị.
Trên đây là các nội dung hướng dẫn việc tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở giáo dục công lập
trong ngành áp dụng kể từ năm học 2022 - 2023 trở đi.
Tùy theo các chỉ đạo cập nhật mới của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Công đoàn cấp trên (nếu có), sẽ có hướng dẫn
bổ sung về tổ chức hội nghị theo tình hình thực tế.
Căn cứ công văn này, đề nghị Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện có công văn hướng dẫn
và chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp.
Đề nghị Thủ trưởng các Trường Trung học phổ
thông, Trung cấp, Cao đẳng và các đơn vị công lập trực thuộc phối hợp với với
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đang trực thuộc Công đoàn ngành Giáo dục Thành
phố khẩn trương tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh
vướng mắc, đề nghị liên hệ với Ban Thường vụ Công đoàn ngành Giáo dục Thành phố
để được hướng dẫn kịp thời./.
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Gái
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Các phòng ban SGD&ĐT TP;
- Lưu: VT, VP, CĐGD TP.
|
|