Công văn 324/NHNN-TTGSNH về chấp thuận dự kiến nhân sự tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 324/NHNN-TTGSNH
Ngày ban hành 18/01/2012
Ngày có hiệu lực 18/01/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Dương Quốc Anh
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Lao động - Tiền lương

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 324/NHNN-TTGSNH
V/v chấp thuận dự kiến nhân sự TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2012

 

Kính gửi:

- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
- Các tổ chức tín dụng
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.

Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) sau đây gọi là nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2010. Trong thời gian Thông tư chưa ban hành, để có cơ sở thống nhất thực hiện, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc chấp thuận dự kiến nhân sự tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngoại trừ nhân sự của Ngân hàng thương mại Nhà nước, nhân sự đại diện cho chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và tại ngân hàng hợp tác xã/Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) như sau:

I. Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

1. Hồ sơ gồm:

1.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản tri, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, người đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:

a) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;

b) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên, chức danh hiện tại (nếu có) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị thành viên hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm. Trong đó, nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập, thành viên không phải là người điều hành của Hội đồng quản trị; số lượng thành viên Ban kiểm soát; số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát;

d) Cam kết nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định Điều lệ của tổ chức tín dụng.

1.2. Văn bản thông qua danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng (nêu rõ nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát), cụ thể:

a) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, Ngân hàng hợp tác xã/Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân/Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Nghị quyết của Hội đồng quản trị;

b) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: văn bản của Chủ sở hữu;

c) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

- Văn bản của thành viên góp vốn (trường hợp dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát);

- Nghị quyết của Hội đồng thành viên (trường hợp dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc).

1.3. Lý lịch cá nhân (theo mẫu Phụ lục số 01 đính kèm);

1.4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm (trừ Quỹ tín dụng nhân dân/Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở); văn bản của chính quyền địa phương cấp phường, xã nơi đặt trụ sở chính về nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm (đối với Quỹ tín dụng nhân dân/Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở)

Trường hợp nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm không có quốc tịch Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp, Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ sáu (06) tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp.

1.5. Các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đáp ứng các điều kiện theo quy định;

1.6. Báo cáo công khai lợi ích liên quan của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo quy định tại Điều 39 Luật Các tổ chức tín dụng.

1.7. Bản kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm (theo mẫu phụ lục số 02 đính kèm).

1.8. Đối với hồ sơ quy định tại điểm 1.1, trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, người đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản uỷ quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Văn bản trong hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt Nam. Văn bản lập ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyển chứng thực theo quy định của pháp luật.

II. Thủ tục ứng cử, đề cử và đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

1. Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần:

1.1. Đối với tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ:

a) Hội đồng quản trị lấy ý kiến của các cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản về số lượng thành viên dự kiến được bầu, bổ sung vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, số lượng thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát (nếu có); đồng thời thông báo các điều kiện, tiêu chuẩn phải đáp ứng đối với các chức danh được bầu để các cổ đông ứng cử hoặc đề cử người giữ các chức danh này theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Thời hạn lấy ý kiến của các cổ đông về việc ứng cử, đề cử nhân sự dự kiến phải được ghi cụ thể tại văn bản lấy ý kiến và đảm bảo tối thiểu ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi văn bản lấy ý kiến.

b) Trên cơ sở danh sách ửng cứ hoặc đề cử của các cổ đông đối với các chức danh quy định tại tiết a, điểm 1.1 trên đây, Hội đồng quản trị thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn; lập và thông qua danh sách dự kiến nhân sự. Trường hợp các cổ đông không ứng cứ, đề cử đủ số lượng ứng cử viên đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; hoặc các ứng cứ viên không đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có quyền đề cử bổ sung người đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.

[...]