Công văn số 3125/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao do Tổng cục thuế ban hành

Số hiệu 3125/TCT-CS
Ngày ban hành 19/08/2008
Ngày có hiệu lực 19/08/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3125/TCT-CS   
V/v chính sách thuế đối với cơ sở ngoài công lập

Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời Công văn số 1237/CT-THNVDT ngày 12/3/2008 và công văn số 4611/CT-THNVDT ngày 31/7/2008 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế đối với cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP:

Theo quy định tại Phần 1 Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập thì cơ sở ngoài công lập thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP là các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bao gồm:

a. Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo), hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở dân số, gia đình và trẻ em.

b. Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý) cơ sở bảo vệ chăm sóc trẻ em thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC (nêu trên).

Cục Thuế căn cứ vào các tiêu chí trên để xác định cơ sở ngoài công lập được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.

2. Thuế suất thuế TNDN ưu đãi:

Thuế suất thuế TNDN đối với trường hợp cơ sở ngoài công lập không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, về vấn đề này Tổng cục Thuế đang nghiên cứu và sẽ có công văn hướng dẫn chung trong thời gian tới.

3. Thuế TNDN và thuế GTGT đối với cơ sở dạy học ngoài công lập có nhiều hoạt động kinh doanh:

* Thuế giá trị gia tăng:

Tại khoản 11 Điều 4 Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng quy định: hoạt động dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ quy định trên thì các trường tư thục, trường dân lập ở các bậc học được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP có hoạt động dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, do đó không tính và nộp thuế GTGT đầu ra. Trường hợp trường tư thục, trường dân lập có các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT thì phải tính và nộp thuế GTGT đầu ra.

* Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Về vấn đề thuế TNDN đối với cơ sở dạy học ngoài công lập có cung cấp các dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại công văn số 611/TCT-PCCS ngày 02/02/2007 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Cơ sở dạy học ngoài công lập phải hạch toán riêng thu nhập của các hoạt động được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Mục II Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Đà Nẵng biết và căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương