Công văn 3112/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3112/TCT-CS |
Ngày ban hành | 24/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3112/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2127/CTTVI-HKDCN ngày 05/8/2022 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc vướng mắc chính sách về thu tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 82 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ khoản 27 Điều 3; điểm đ khoản 2 Điều 10; Điều 152 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ điểm c, g khoản 1 Điều 2; khoản 2 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP này 22/9/2022 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thuộc đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản (khai thác cát) mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 82 Luật Khoáng sản năm 2010. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013. Cơ quan thuế căn cứ trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế hoặc hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến để xác định tiền thuê đất phải nộp.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định trường hợp phải nộp tiền thuê đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu còn vướng mắc về đối tượng được giao đất, cho thuê đất thì đề nghị có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |