Kính gửi: Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ
Ngày 22/01/2014, Bộ đã ban hành Công
văn số 236/BTP-KHTC về việc hướng dẫn quy trình xây dựng một số loại kế hoạch của
Bộ Tư pháp.
Qua theo dõi, đánh giá bước đầu việc
thực hiện Công văn hướng dẫn số 236/BTP-KHTC nêu trên cho thấy, bên cạnh những
kết quả đạt được, vẫn còn một số đơn vị chưa thống nhất trong cách thức tổ chức
xây dựng kế hoạch, đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của Bộ
(hoặc ngành) Tư pháp theo lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư
pháp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quy chế xây dựng kế
hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày
21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Để bảo đảm thống nhất và nhằm góp phần
nâng cao hơn nữa chất lượng của các kế hoạch, Bộ Tư pháp tiếp tục hướng dẫn quy
trình lập kế hoạch hàng năm của Bộ theo lĩnh vực chuyên môn như sau:
1. Đơn vị có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm xây dựng,
trình Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch hàng năm của Bộ theo lĩnh vực chuyên môn được
giao phụ trách trong trường hợp lĩnh vực đó có các nhiệm vụ liên quan đến trách
nhiệm chủ trì phối hợp của nhiều đơn vị thuộc Bộ;
2. Hàng năm, căn cứ nhu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành, đơn vị có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc quản
lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ phụ trách để xây dựng một trong các hình thức kế hoạch sau: Kế hoạch
hàng năm của Bộ Tư pháp để triển khai thực hiện 01 văn bản, đề án hoặc Kế hoạch
hàng năm của Bộ Tư pháp trong một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn.
3. Để giảm bớt việc Bộ phải ban hành
quá nhiều kế hoạch theo lĩnh vực chuyên môn trong một năm, đối với trường hợp,
trong một lĩnh vực chuyên môn có nhiều văn bản, đề án được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt; nội dung liên quan đến trách nhiệm của các đơn vị thuộc
Bộ, đơn vị được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn đó chỉ xây dựng, trình Bộ
ban hành 01 kế hoạch chung hàng năm của Bộ về một hoặc một số lĩnh vực chuyên
môn thuộc phạm vi trách nhiệm.
4. Trường hợp lĩnh vực chuyên môn mà
đơn vị được giao phụ trách chỉ có các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm chủ trì của đơn
vị mình thì đơn vị chủ động lồng ghép các nhiệm vụ được giao vào kế hoạch công
tác hàng năm của đơn vị để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
5. Trường hợp xây dựng Kế hoạch hàng
năm của Bộ Tư pháp để triển khai thực hiện 01 văn bản, đề án thì đơn vị áp dụng
Quy trình xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Công văn số 236/BTP-KHTC ngày 22/01/2014 của Bộ Tư pháp.
6. Trường hợp xây dựng Kế hoạch hàng
năm của Bộ Tư pháp trong một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn thì đơn vị áp dụng
Quy trình xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Công văn này.
Đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
tiếp tục tổ chức nghiên cứu, vận dụng các quy trình xây dựng kế hoạch nêu trên
trong việc tổ chức xây dựng các kế hoạch được giao.
Quá trình áp dụng các Quy trình này, nếu
có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi kiến nghị, phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch
- Tài chính) để được giải đáp, hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, KHTC.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Nguyễn Đình Tạp
|
II. MÔ TẢ QUY TRÌNH
Bước 1: Xây dựng dự
thảo kế hoạch
1.1. Đơn vị thuộc Bộ có chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên môn (Đơn vị chủ
trì xây dựng Dự thảo kế hoạch) có trách nhiệm phân công cho Phòng chuyên môn hoặc
nhóm chuyên viên chịu trách nhiệm xây dựng Dự thảo kế hoạch.
1.2. Phòng chuyên môn hoặc nhóm chuyên
viên chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch có trách nhiệm:
Rà soát các nội dung nhiệm vụ đã được
đề ra trong những văn bản đề án được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt,
cần được triển khai hoặc tiếp tục triển khai thực hiện trong năm kế hoạch;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan để thống nhất về những nội dung nhiệm vụ; cách thức, tiến độ
triển khai thực hiện nhiệm vụ; dự kiến về các nguồn lực bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ.
Tổng hợp các ý kiến tham gia, đề xuất,
xây dựng Dự thảo I Kế hoạch năm của Bộ Tư pháp trong một hoặc một số lĩnh vực
chuyên môn.
Bước 2: Lấy ý kiến
góp ý Dự thảo kế hoạch
2.1. Đơn vị chủ trì xây dựng công văn
đề nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân liên quan góp ý đối với Dự thảo I
Kế hoạch.
Trường hợp đơn vị chủ trì tổ chức họp
để lấy ý kiến tham gia góp ý đối với Dự thảo kế hoạch thì cần gửi Giấy mời họp
cho các cơ quan, đơn vị tổ chức cá nhân trước khi tổ chức cuộc họp.
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây
dựng pháp luật về Dự thảo I Kế hoạch là thủ tục bắt buộc.
2.2. Các đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến đối với Dự thảo I Kế hoạch. Việc góp ý thông
qua các hình thức: trực tiếp gửi công văn góp ý hoặc gửi qua hệ thống văn thư;
gửi công văn góp ý qua hộp thư điện tử của Bộ hoặc góp ý trực tiếp tại cuộc họp.
Trong trường hợp góp ý bằng văn bản,
đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi công văn góp ý trong thời gian 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị tham gia ý kiến của đơn vị chủ
trì xây dựng dự thảo kế hoạch.
2.3. Đơn vị chủ trì soạn thảo kế hoạch
tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu hoặc giải trình đối với các ý kiến góp ý. Kết quả
tiếp thu, giải trình được lập thành Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến
góp ý trong đó ghi đầy đủ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu và nêu rõ
lý do; chỉnh lý, hoàn thiện Dự thảo I thành Dự thảo II Kế hoạch.
Bước 3: Báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về dự thảo kế hoạch
3.1. Đơn vị chủ trì báo cáo bằng văn bản
hoặc trực tiếp báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực,
đơn vị về dự thảo kế hoạch.
3.2. Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo trực
tiếp hoặc bằng văn bản đối với Dự thảo II Kế hoạch trong thời gian từ 1 đến 5
ngày làm việc.
3.3. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, trong thời gian từ 1 đến 3 ngày làm việc, đơn vị chủ trì soạn thảo
chỉnh lý, hoàn thiện Dự thảo II thành Dự thảo III Kế hoạch; chuẩn bị hồ sơ Dự
thảo III Kế hoạch để phục vụ cho bước thẩm tra tiếp theo.
Trong trường hợp đơn vị chủ trì đã báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực về những nội dung chủ
yếu liên quan đến việc xây dựng Dự thảo Kế hoạch như về mục tiêu, định hướng, nội
dung và giải pháp chủ yếu... trước khi tiến hành trình tự 1 của Bước 1 thì có
thể bỏ qua Bước này.
Bước 4: Thẩm tra dự
thảo kế hoạch
a) Đơn vị chủ trì gửi hồ sơ Dự thảo
III Kế hoạch hoặc hồ sơ Dự thảo II Kế hoạch (trong trường hợp bỏ qua Bước 3)
theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế xây dựng kế hoạch được
ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phục vụ cho việc thẩm tra.
Đơn vị chủ trì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự
thảo kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế xây dựng
kế hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày 21
tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện
việc thẩm tra Dự thảo Kế hoạch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ tài liệu đề nghị thẩm tra. Trong thời gian thẩm tra, đơn vị chủ trì
có trách nhiệm cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến nội dung dự thảo
kế hoạch hoặc dự họp theo đề nghị của Vụ Kế hoạch - Tài chính để phục vụ việc
thẩm tra.
Kết quả thẩm tra đối với Dự thảo Kế hoạch
của Vụ Kế hoạch - Tài chính được thể hiện bằng văn bản gửi đơn vị chủ trì và
Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực có liên quan đến nội dung Dự thảo Kế hoạch.
Bước 5: Trình Lãnh đạo
Bộ ban hành kế hoạch
5.1. Đơn vị chủ trì tiếp thu ý kiến thẩm
tra, chỉnh lý, hoàn thiện Dự thảo Kế hoạch và hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ phụ
trách đơn vị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn
bản thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
5.2. Đơn vị chủ trì gửi hồ sơ dự thảo
kế hoạch cho Văn phòng Bộ (Ban Thư ký/Thư ký Lãnh đạo Bộ) để kiểm tra về trình
tự, thủ tục của hồ sơ trình thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ đối với nội dung của dự thảo kế hoạch.
5.3. Văn phòng Bộ (Ban Thư ký/Thư ký
Lãnh đạo Bộ) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo kế hoạch. Trường hợp hồ sơ
trình chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp, Văn phòng Bộ chuyển lại đơn vị
trình chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình theo đúng
quy định yêu cầu bổ sung hoặc giải trình (nếu có).
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chỉnh
lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo kế hoạch (nếu có) và gửi lại Văn phòng Bộ để trình
Lãnh đạo Bộ.
5.4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức
vào Dự thảo kế hoạch.
Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi
Văn phòng Bộ nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Lãnh
đạo Bộ thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình biết và nêu
rõ lý do.
Trường hợp xét thấy Dự thảo Kế hoạch
còn có những nội dung cần phải cân nhắc, làm rõ thêm, Lãnh đạo Bộ yêu cầu đơn vị
chủ trì giải trình về những nội dung đó hoặc làm thủ tục lấy ý kiến thêm của
các cá nhân, đơn vị có liên quan về nội dung Dự thảo Kế hoạch.
Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, dự thảo kế
hoạch được xây dựng đúng trình tự thủ tục và bảo đảm về mặt nội dung, Lãnh đạo
Bộ ký Quyết định ban hành Kế hoạch năm của Bộ Tư pháp trong một hoặc một số
lĩnh vực chuyên môn.
Quyết định ban hành Kế hoạch năm của Bộ
Tư pháp trong một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn đã được ban hành được công bố,
phát hành và lưu trữ làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.