Công văn 3067/STNMT-CCQLĐĐ năm 2014 hướng dẫn thủ tục thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 3067/STNMT-CCQLĐĐ
Ngày ban hành 27/08/2014
Ngày có hiệu lực 27/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Hồ Lâm
Lĩnh vực Bất động sản

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3067/STNMT-CCQLĐĐ
V/v hướng dẫn thực hiện thủ tục thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013.

Bình Thuận, ngày 27 tháng 8 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh về việc ủy quyền ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất để thực hiện các công trình dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất;

Trong thời gian chờ UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về quy trình thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thay thế Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010, Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận; Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận hướng dẫn thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013, như sau:

Phần I. Trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

Bước 1. Căn cứ và xác định các trường hợp thu hồi đất

1. Xác định các công trình, dự án thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có công trình, dự án nêu trên;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (được thể hiện trong Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư).

Bước 2. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các công trình dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các công trình, dự án có đất bị thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất đối với công trình, dự án có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, đã được UBND tỉnh ủy quyền tại Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận.

3. Đối với trường hợp đất của các tổ chức mà UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất tại điểm 2 nêu trên thì UBND cấp huyện gửi một bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và gửi một bản về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức bị thu hồi theo quy định.

Bước 3. Chuẩn bị hồ sơ địa chính

1. Sau khi công trình, dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện được duyệt (đối với dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư): chủ đầu tư phải liên hệ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (tỉnh hoặc huyện) hoặc Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận để được cung cấp bản đồ cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo quy định.

2. Việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất của công trình, dự án thực hiện như sau:

a) Đối với đơn vị thực hiện chỉnh lý trích lục, trích đo địa chính khu đất:

- Đơn vị đo đạc lập bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất để phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận.

- Các đơn vị đo đạc này phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các loại tài liệu khi chuyển thẩm định bản đồ địa chính như sau:

+ Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ (đơn vị nộp một lần và nộp lại khi có thay đổi);

+ Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo đạc (đơn vị nộp theo định kỳ quy định hoặc khi đưa máy móc, thiết bị mới vào sử dụng);

+ Phương án thi công và quyết định phê duyệt phương án thi công của cơ quan quyết định đầu tư (đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước);

+ Phiếu cung cấp về tư liệu bản đồ, số liệu toạ độ gốc khống chế mặt bằng, độ cao của cơ quan có thẩm quyền (bản chính);

+ Sổ đo các loại;

+ Sơ đồ thi công lưới khống chế (nếu có);

+ Tài liệu tính toán, bình sai lưới khống chế;

+ Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (trường hợp không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải lập Biên bản về việc công bố công khai theo Phụ lục 14 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014);

[...]