Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 10/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/06/2011
Ngày có hiệu lực 11/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2011/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2010/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông báo số 78-TB/TU ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1082/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

"2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại:

a) Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);

b) Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì thực hiện bồi thường theo quy định sau:

- Người bị thu hồi đất kê khai chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng; xác định mức chi phí đã thu hồi được và chi phí chưa thu hồi được;

- Tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng bị thiệt hại; tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt".

2. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:

"3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT".

3. Bổ sung khoản 3 Điều 27 như sau:

"3. Xác định ranh giới khu dân cư để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư.

Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP), được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp và các điểm dân cư tương tự.

Tùy theo đặc điểm dân cư, tập quán sinh sống, sản xuất của nhân dân từng vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt, để quy định ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp và các điểm dân cư tương tự, làm căn cứ xác định ranh giới khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn để các địa phương thực hiện xác định ranh giới khu dân cư."

4. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm. Mức bồi thường cộng với hỗ trợ không vượt quá mức bồi thường đất ở của thửa đất gần nhất".

5. Sửa đổi khoản 4 Điều 28 như sau:

[...]