Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn về việc hướng dẫn thực hiện thông tư liên bộ TC-TCHQ số 56 TT/LB ngày 24/8/1996

Số hiệu 3028/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 21/09/1996
Ngày có hiệu lực 21/09/1996
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3028/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3028/TCHQ-KTTT NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 1996 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 56 TT/LB NGÀY 24-8-1996

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Ngày 17-9-1996 Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan đã có Thông tư số 56/TT-LB hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 575/TTg ngày 24-8-1996 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp đôn đốc và chống nợ đọng thuế xuất nhập khẩu trong các năm 1996-1997. Để việc thực hiện được thống nhất và có hiệu quả, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:

I- NGHIÊN CỨU VÀ PHỔ BIẾN CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Sau khi nhận được chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của liên Bộ yêu cầu các đơn vị quán triệt đầy đủ nội dung và tinh thần của chỉ thị và thông tư liên bộ trong nội bộ đồng thời thông báo rộng rãi đến các doanh nghiệp đang làm thủ tục xuất nhập khẩu tại đơn vị mình và báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xin ý kiến để phối hợp với cơ quan chức năng trong tỉnh (Sở tài chính - vật giá, Cục thuế, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Sở tư pháp...) để triển khai thực hiện.

II- CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC THEO DÕI VÀ ĐÔN ĐỐC NỢ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THU KHÁC.

Để bảo đảm công tác đôn đốc nợ đọng thuế được chính xác có hiệu quả, yêu cầu các đơn vi khẩn trương rà soát lại số nợ đọng của các công ty tổ chức triển khai đôn đốc nợ đọng đáp ứng các yêu cầu sau:

- Thực hiện nghiêm Quyết định số 07 ngày 16-2-1993 về chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Chấm dứt hiện tượng các doanh nghiệp đã nộp thuế xong nhưng cơ quan Hải quan vẫn theo dõi nợ và thực hiện việc cưỡng chế làm thủ tục xuất nhập khẩu.

- Tổ chức lại quy trình luân chuyển chứng từ theo dõi, thu nộp thuế xuất nhập khẩu bảo đảm kịp thời, chính xác, đơn vị nào có khó khăn kịp thời báo cáo để Tổng cục có kế hoạch hướng dẫn cụ thể.

- Thực hiện việc theo dõi các chỉ tiêu nợ thuế theo đúng nội dung công văn số 974 TCHQ/KTTT ngày 10-4-1996 của Tổng cục Hải quan.

III- VỀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THU KHÁC

1- Trước mắt thực hiện việc phân loại số tiền nợ đọng về thuế xuất nhập khẩu, thu khác và tiền phạt chậm nộp (nếu có) của các tờ khai đăng ký trước ngày 1-4-1992, chú ý phân rõ các doanh nghiệp đã giải thể, sát nhập, tác ra nhiều đơn vị khác...

Đối với các khoản nợ thuế xuất nhập khẩu, thu khác và tiền phạt chậm nộp (nếu có) của các tờ khai Hải quan đăng ký từ ngày 1-4-1992 đến 30-9-1996 được phân loại theo các tiêu thức sau:

a) Số nợ đọng về thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nợ thuế gốc).

- Nợ quá hạn nhưng chưa phải cưỡng chế (từ ngày thứ 16 đối với thuế xuất khẩu và ngày thứ 31 đối với thuế Nhập khẩu đến ngày thứ 90 kể từ khi nhận thông báo thuế).

- Nợ thuế quá hạn trong diện cưỡng chế (nợ thuế từ ngày thứ 91 kể từ ngày nhận được thông báo thuế).

Cục Hải quan phải mời hay trực tiếp gặp các giám đốc doanh nghiệp còn nợ thuế (nhất là đơn vi có khả năng nộp) để đôn đốc và yêu cầu các doanh nghiệp này nộp tiền thuế xuất nhập khẩu đúng hạn cuối cùng là ngày 30-9-1996 để được xem xét giải quyết miễn hoặc giảm tiền phạt.

b) Số nợ đọng về các khoản thu khác như phụ thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, cũng được giải quyết như điểm a của phần này.

c) Số nợ đọng về tiền phạt.

Phải phân loại số tiền phạt chậm nộp còn nợ đọng theo từng doanh nghiệp, từng tờ khai và thông báo rõ cho doanh nghiệp biết số tiền phạt này chỉ được xem xét miễn, giảm nếu đã nộp xong nợ đọng thuế (gốc) của từng tờ khai trước ngày 1-10-1996, theo hướng dẫn tại điểm b mục 2 phần I thông tư liên bộ dẫn trên.

2- Sau khi đã phân loại theo số thuế nợ (gốc), nợ phạt yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập hợp các doanh nghiệp còn nợ đọng thuế theo từng địa bàn (nơi đóng trụ sở chính của doanh nghiệp).

Đối với số nợ thuế và nợ phạt trước ngày 1-4-1992 và từ 1-4-1992 đến 30-9-1996 của các doanh nghiệp đã có quyết định giải thể, sát nhập tách ra thành nhiều đơn vị..., thì Cục Hải quan theo dõi nợ phải liệt kê thành một danh sách để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ chủ quản để chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tồn tại theo đúng phần I thông tư liên bộ dẫn trên.

Trường hợp một doanh nghiệp (đóng trụ sở ở một nơi) nhưng làm thủ tục Hải quan ở nhiều cửa khẩu nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, sau khi được Hải quan các tỉnh, thành phố đối chiếu xác nhận nợ tiền thuế xuất nhập khẩu hay tiền phạt chậm nộp thì doanh nghiệp phải báo cáo với Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để xác nhận nguyên nhân khách quan, lý do chậm nộp đồng thời đề nghị Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan xem xét mức giảm hoặc miễn tiền phạt cho doanh nghiệp đối với từng tờ khai Hải quan.

Nếu doanh nghiệp có các chi nhánh hoạt động và hạch toán độc lập được phép xuất nhập khẩu dưới tên của chi nhánh thì việc xác nhận sẽ được thực hiện bởi Cục thuế địa phương nơi chi nhánh đóng trụ sở. Trong trường hợp này chi nhánh có trách nhiệm báo cáo cụ thể với doanh nghiệp chủ quản biết và có kiến nghị cụ thể với cơ quan Hải quan.

3- Đối với các doanh nghiệp đã được giải quyết miễn hoặc giảm tiền phạt chậm nộp thuế theo Chỉ thị 575/TTg dẫn trên nếu làm thủ tục xuất nhập khẩu đăng ký tờ khai Hải quan từ ngày 1-10-1996 đến hết ngày 31//12/1996 để được hưởng thời gian ân hạn nộp thuế xuất nhập khẩu theo quy định (30 ngày đối với hàng nhập khẩu và 15 ngày đối với hàng xuất khẩu) đơn vị phải có bảo lãnh của ngân hàng về tiền nộp thuế xuất nhập khẩu. Trường hợp không được ngân hàng bảo lãnh thì cơ quan Hải quan chỉ hoàn thành thủ tục Hải quan sau khi doanh nghiệp nộp xong tiền thuế của lô hàng đó.

[...]