Công văn số 30/TCHQ-KTTT ngày 02/01/2003 của Tổng cục Hải quan về việc miễn thuế nhập khẩu lịch

Số hiệu 30/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 02/01/2003
Ngày có hiệu lực 02/01/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30/TCHQ-KTTT
V/v miễn thuế nhập khẩu lịch

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Ngày 22 tháng 8 năm 2003, Bộ Tài chính ban hành công văn số 8800 TC/TCT hướng dẫn về việc giải quyết miễn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng lịch, bưu thiếp, sổ tay nhập khẩu của một số đối tượng. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể về đối tượng được hưởng miễn thuế nhập khẩu là cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả Văn phòng đại diện các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (kể cả văn phòng đại diện của các thương nhân nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 6 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ) được giải quyết miễn thuế nhập khẩu trong một năm các loại sau:

- 300 (ba trăm) bản lịch các loại (gồm lịch để bàn, lịch treo tường các loại).

- Đối với các loại sổ tay, bưu thiếp, lịch nhỏ bỏ túi thì trị giá lô hàng được miễn thuế không quá 100 USD (một trăm đô la Mỹ).

Riêng đối với các cơ quan Ngoại giao, nếu số lượng lịch nhập khẩu phù hợp với nhu cầu sinh hoạt và công tác ngoại giao thực tế của mỗi cơ quan ngoại giao thì được miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế GTGT. Trường hợp số lượng lịch nhập khẩu không hợp lý, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn cơ quan Ngoại giao xin ý kiến của Sở Ngoại Vụ hoặc Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao.

2. Để tránh tình trạng lợi dụng, gian lận, nhập khẩu phục vụ mục đích kinh doanh đối với mặt hàng lịch nêu trên, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao việc theo dõi, quản lý định mức đối với các trường hợp nhập khẩu lịch tại nhiều cửa khẩu của một hoặc nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố cho từng cửa khẩu thực hiện. Việc theo dõi, quản lý định mức được thực hiện tương tự như theo dõi định mức miễn thuế của đối tượng XNC thường xuyên quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ và công văn hướng dẫn số 3423/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Túc