Công văn 29932/CT-TTHT năm 2019 phúc đáp ý kiến về hoàn thuế theo Quyết định 57498/QĐ-CT do Cục Thuế Hà Nội ban hành
Số hiệu | 29932/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 07/05/2019 |
Ngày có hiệu lực | 07/05/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 29932/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Việt An Khang
(Đ/c: P606,
Tháp A1, Indochina Plaza HN, 239
Xuân Thủy,
P. Dịch
Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST:
0106395904
Trả lời công văn số 006/2019/CV-VAKIE đề ngày 20/02/2019 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt An Khang (sau đây gọi là Công ty) có ý kiến đối với công văn số 2867/CT-TTHT ngày 18/1/2019 và việc hoàn thuế theo Quyết định số 57498/QĐ-CT ngày 5/9/2016, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014)
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
...4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế (có hiệu lực từ 01/07/2016)
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
...6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
...3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được, khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nêu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tong doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016):
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu...
...b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn....”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
...7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”
Căn cứ các quy định trên và trình bày của Công ty tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty xuất khẩu lô hàng có nguồn gốc nhập khẩu, xuất xứ từ Trung Quốc theo tờ khai hải quan số 300892825020 ngày 01/07/2016 thì thuộc sự điều chỉnh của Thông tư 130/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Do vậy, Công ty không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/TT-BTC.
Đối với vướng mắc về Quyết định hoàn số 57498/QĐ-CT ngày 05/9/2016, đề nghị Công ty liên hệ Chi cục Thuế cầu Giấy để được hướng dẫn, giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt An Khang được biết và thực hiện./.
|
CỤC TRƯỞNG |