Công văn 2914/GSQL-GQ4 năm 2018 vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Số hiệu | 2914/GSQL-GQ4 |
Ngày ban hành | 18/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 18/09/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Nguyễn Nhất Kha |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2914/GSQL-GQ4 |
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Trả lời công văn số 2521/HQQN-GSQL ngày 24/8/2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh vướng mắc trong công tác kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với C/O mẫu D (điện tử hoặc bản giấy) không được cấp đúng quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 của Bộ Công Thương như không khai báo cụ thể tỷ lệ phần trăm giá trị hàm lượng khu vực RVC: yêu cầu Cục Hải quan Quảng Ninh thực hiện thủ tục từ chối C/O theo quy định.
2. Đối với C/O mẫu AANZ vướng mắc liên quan đến việc khai hóa đơn thương mại trên C/O: Tổng cục Hải quan đang trao đổi với các cơ quan liên quan và hướng dẫn cụ thể sau. Trong khi chờ ý kiến thống nhất, đề nghị căn cứ quy định tại Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24/9/2015 của Bộ Công Thương và hướng dẫn tại công văn số 8382/TCHQ-GSQL ngày 25/12/2017 để thực hiện.
3. Đối với các C/O mẫu E: việc tên hàng hóa viết bằng tiếng Anh không rõ nghĩa khi dịch ra tiếng Việt, chưa đúng bản chất hàng hóa so với tên hàng trên các chứng từ khác thuộc bộ hồ sơ hải quan không chỉ rõ dấu hiệu nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa hay tính hợp lệ của C/O.
Đề nghị Cục Hải quan Quảng Ninh kiểm tra toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra về khai báo mã số HS, mô tả hàng hóa trên hồ sơ hải quan, sự thống nhất giữa các thông tin khai báo trên C/O và chứng từ khác và gửi báo cáo chi tiết để Tổng cục có cơ sở hướng dẫn cụ thể.
4. Đối với một số kiến nghị đề cập tại mục 2 công văn số 2521 nêu trên:
- Liên quan đến số lượng, trọng lượng hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt: đề nghị thực hiện đúng quy định tại khoản 4, Điều 15, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018.
- Đối với cách xác định “ngày làm việc”: đề nghị thực hiện theo quy định tại Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Về việc kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ mẫu E: Cục Giám sát quản lý sẽ đưa ra các vướng mắc mà Cục Quảng Ninh để trao đổi với phía Trung Quốc trong cuộc họp thực thi Hiệp định ACFTA. Đối với thời hạn xác minh C/O, Cục Giám sát quản lý về hải quan đang tổng hợp báo cáo các trường hợp xác minh C/O trước thời điểm ban hành Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018. Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm Thông tư số 38/2018/TT-BTC có hiệu lực, đề nghị Cục Hải quan Quảng Ninh thực hiện theo Điều 19 Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về xác minh C/O.
- Đối với đề xuất sử dụng thông tin C/O tại trang điện tử của cơ quan cấp C/O của Nga để làm cơ sở thông quan các lô hàng thuộc Phụ lục II, Thông tư số 38/2018/TT-BTC có C/O mẫu EAV: Cục Giám sát quản lý về Hải quan sẽ nghiên cứu và báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét.
- Đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu về mẫu dấu, chữ ký: Hiện tại phần mềm đang được rà soát và cập nhật để triển khai áp dụng toàn quốc.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để đơn vị biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |