Công văn 2888/BVHTTDL-KHTC năm 2018 hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019 về phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 2888/BVHTTDL-KHTC
Ngày ban hành 04/07/2018
Ngày có hiệu lực 04/07/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Lê Khánh Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

B VĂN HÓA, TH THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2888/BVHTTDL-KHTC
V/v Hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019 về phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước.

Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2018

 

Kính gửi:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Văn hóa và Thể thao
- Sở Du lịch

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14 tháng 6 năm 2018 về việc Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về một số nội dung chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, ththao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, cụ thể như sau:

A. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ 03 NĂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH:

I. VỀ PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:

1. Phạm vi đánh giá:

Căn cứ lĩnh vực được y ban nhân dân tỉnh, thành phố giao tham mưu quản lý Nhà nước, các Sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp về văn hóa, thể thao và du lịch trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố. Theo đó, trọng tâm đánh giá rõ về kết quả phát triển du lịch như: số liệu khách du lịch (quốc tế và nội địa), tổng thu từ khách du lịch, đóng góp của du lịch vào GRDP toàn tỉnh, thành phố, số liệu việc làm trong ngành du lịch (trực tiếp và gián tiếp), vốn đầu tư hạ tầng du lịch...

2. Thời gian đánh giá:

Kết quả thực hiện năm 2016, năm 2017, 06 tháng năm 2018 (mốc thời gian đến hết ngày 30/6/2018), có cập nhật đến hết tháng 7/2018 và ước thực hiện cả năm 2018 (mốc thời gian đến hết ngày 31/12/2018).

3. Các yêu cầu đánh giá:

- Tình hình thực hiện kế hoạch và các kết quả đạt được, nguyên nhân của kết quả đạt được.

- Hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc.

- Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm 2018.

II. VỀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÁC LĨNH VỰC:

1. Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Đảng, Quốc hội và Nhà nước:

Đánh giá tình hình xây dựng những Văn bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tưng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Vxây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao đến năm 2020; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư khóa IX v“Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết s 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm 2017; Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm 2018; Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới...

2. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện các văn bản điều ước quốc tế, trao đổi, thỏa thuận quốc tế, hp tác quốc tế của Ngành và lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch tại địa phương.

3. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ tri thức Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến 2020” tại Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010; Đán “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật” tại Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 30/5/2011..., khoa học công nghệ và môi trường; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.

4. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình:

4.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển văn hóa, gia đình tại địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).

4.2. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; bảo tồn, sưu tầm và phát huy di sản văn hóa phi vật thể; số lượng hiện vật bảo tàng được lưu giữ và trưng bày; xây dựng đi sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có); thư viện; điện ảnh (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 và Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014); nghệ thuật biểu diễn (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 19/8/2014); bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày 25/7/2014)... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).

4.3. Đánh giá tình hình xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng (bao gồm cả thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới) so với Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ năm 2012-2020”; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thtướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể thiết chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quy hoạch phát triển Văn hóa đã được cấp có thm quyền phê duyệt... (các chỉ tiêu cụ thvà % theo hướng dẫn tại Biểu 1 và Biểu 3 kèm theo Công văn này).

4.4. Đánh giá việc triển khai hướng dẫn và thực hiện các quy định tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).

5. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp thể dục thể thao:

5.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển thể dục thể thao tại địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).

5.2. Đánh giá tình hình thực hiện so với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thdục, ththao Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này). Bao gồm:

a. Các hoạt động thể dục thể thao quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.

[...]