Công văn 2855/TCT-CC năm 2015 hướng dẫn công tác sáng kiến năm 2015 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2855/TCT-CC
Ngày ban hành 15/07/2015
Ngày có hiệu lực 15/07/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Bùi Văn Nam
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2855/TCT-CC
V/v: Hướng dẫn công tác sáng kiến năm 2015

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế

Trong khi chờ Quy chế sáng kiến ngành Thuế được ban hành hướng dẫn Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 1/8/2013 của Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 2/3/2012 của Chính phủ; Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 616/QĐ-TCT ngày 18/5/2011 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế; Đ khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo nghiên cứu áp dụng sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế đồng thời đảm bảo tiến độ và thời hạn xét duyệt thi đua cuối năm, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện một số nội dung công tác sáng kiến năm 2015 như sau:

1. Phạm vi sáng kiến đề nghị công nhận

Sáng kiến đề nghị công nhận được hình thành từ hoạt động thực tiễn trong công việc chuyên môn kết hợp với những giải pháp mới, ứng dụng mới hoặc những giải pháp sửa đổi những giải pháp đã có để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngành và đem li kết quả cao, Các giải pháp đó liên quan đến cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức các phong trào thi đua...

Đối tượng đề nghị công nhận sáng kiến là các tổ chức, tập thể, cá nhân trong ngành Thuế có sáng kiến về thuế bao gồm cả tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan thuế.

2. Điều kiện công nhận sáng kiến

Sáng kiến được công nhận phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau;

2.1. Có tính mới: Lần đầu tiên được áp dụng, không trùng với các sáng kiến đã được công nhận trước đó theo phạm vi đề nghị công nhận, chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện và chưa được công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật, mạng Internet, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được. Các tp thể, cá nhân thể trên cơ sở các sáng kiến đã được công nhn phát hiện những nội dung mới từ đó phát triển thành sáng kiến mới.

2.2. Tính thực tiễn: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với điều kiện thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tại thời điểm đưa ra sáng kiến, giải pháp công tác để triển khai.

2.3. Tính hiệu quả: Mang lại lợi ích nhiều hơn về chất lượng, hiệu quả công việc, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng số thu vào ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế, tiết kiệm thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuế, cải thiện điều kiện làm việc, công tác, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành thuế...

3. Về số lượng đồng tác giả đối với một sáng kiến

Số lượng đồng tác giả bao gồm tác giả chính và các đồng tác giả đối với một sáng kiến được quy định như sau:

- Sáng kiến được ứng dụng trong phạm vi Chi cục Thuế: Số lượng đồng tác giả tối đa không quá hai (02) người.

- Sáng kiến được ứng dụng trong phạm vi Cục Thuế tỉnh, thành phố: Số lượng đồng tác giả tối đa không quá ba (03) người. Riêng Hà Nội và Hồ Chí Minh không quá năm (05) người.

- Sáng kiến được ứng dụng trong phạm vi cơ quan Tổng cục Thuế, ngành Thuế: S lượng đồng tác giả tối đa không quá năm (05) người.

Phạm vi ngành Thuế được hiểu bao gồm tối thiểu từ hai (02) Cục Thuế tỉnh, thành phố trở lên.

4. Yêu cầu và tiêu chuẩn đối với sáng kiến

4.1. Yêu cầu

Trình bày các sáng kiến về thuế cần đầy đủ nội dung, ngắn gọn, súc tích: Đối với cấp Chi cục Thuế độ dài tối thiểu 02 trang, tối đa 05 trang; cấp Cục Thuế, cơ quan Tổng cục Thuế độ dài tối thiểu 03 trang, tối đa 07 trang; cấp ngành Thuế độ dài tối thiểu 04 trang, tối đa 09 trang. (chưa bao gồm phụ lục kèm theo).

Chi tiết về bố cục, trình bày tại Phụ lục 2 kèm theo. Trang bìa trình bày theo đúng quy định (Phụ lục 2.1, 2.2 kèm theo), Quy định về sắp xếp tài liệu tham khảo (Phụ lục 2.3 kèm theo).

4.2. Tiêu chuẩn

- Có đóng góp và đề xuất mới có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh hoặc làm phong phú thêm cơ sở lý luận, thực tiễn tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế hoặc giải quyết các yêu cầu thiết thực trong công tác quản lý của ngành.

- Bố cục sáng kiến rõ ràng, logic, văn phong trong sáng, dễ hiểu.

5. Hội đồng công nhận sáng kiến

Hội đồng công nhận sáng kiến là Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.

5.1. Hội đồng công nhận sáng kiến Chi cục Thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế thành lập. số lượng thành viên gồm có từ 03 đến 05 người. Thành viên Hội đồng công nhận sáng kiến bao gồm: Lãnh đạo Chi cục làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là công chức thuộc Chi cục giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế, đại diện Công đoàn Chi cục Thuế (nếu có).

5.2. Hội đồng công nhận sáng kiến Cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế thành lập. Số lượng thành viên gồm có từ 05 đến 07 người. Thành viên Hội đồng công nhận sáng kiến bao gồm: Lãnh đạo Cục Thuế làm Chủ tịch Hội đồng, và các thành viên là đại diện Lãnh đạo Chi Cục, lãnh đạo Phòng thuộc Cục Thuế, đại diện Công đoàn Cục Thuế (nếu có).

5.3. Hội đng công nhận sáng kiến Vụ/Đơn vị thuộc/trực thuộc Tổng cục Thuế do Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc/trực thuộc Tổng cục Thuế thành lập Số lượng thành viên gồm có từ 03 đến 05 người. Thành viên Hội đồng công nhận sáng kiến bao gồm: Lãnh đạo Vụ, đơn vị thuộc/trực thuộc Tổng cục Thuế làm Chủ tịch Hội đồng, và các thành viên là công chức thuộc Vụ, đơn vị giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế, đại diện Công đoàn (nếu có).

[...]