Chỉ thị 370/1998/CT-BGTVT về tăng cường công tác quản lý sáng kiến, sở hữu công nghiệp và lao động sáng tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 370/1998/CT-BGTVT |
Ngày ban hành | 11/11/1998 |
Ngày có hiệu lực | 26/11/1998 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Lã Ngọc Khuê |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Sở hữu trí tuệ,Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 370/1998/CT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1998 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SÁNG KIẾN, SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG SÁNG TẠO
Trong những năm qua hoạt động sáng kiến,sở hữu công nghiệp và lao động sáng tạo của Ngành giao thông vận tải đã góp phần thúc đẩy sản xuất, phát huy được tính thần sáng tạo của cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân viên chức lao động toàn Ngành, một số đơn vị có cán bộ, công nhân viên chức đã được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen và huy hiệu lao động sáng tạo, tuy nhiên những năm gần đây nhiều đơn vị trong Ngành không duy trì được phong trào một cách liên tục và thiếu sự quan tâm phối hợp chỉ đạo của các cấp .
Nhằm tiếp tục phát động phong trào quần chúng trong việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả công tác, chất lượng sản phẩm ; khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời đối với những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động này ; Sau khi trao đổi thống nhất với Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam, Bộ chỉ thị Thủ trưởng các Cục, Tổng công ty, Vụ , Viện, Trường và các đơn vị cơ sở trong Ngành cần phải duy trì và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
2. Tổ chức nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp quy chủ yếu sau đây :
- Các quy định tại điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31/CP ngày 23 - 01 - 1981 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 84 - HĐBT ngày 20 - 3 - 1990 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) ;
- Nghị định số 63/CP ngày 24-10-1996 của Chính phủ quy định chi tiết về Sở hữu công nghiệp .
- Các quy định tại quyết định số 1365/QĐ/TLĐ ngày 28-10-1996; quyết định số 1366/QĐ/TLĐ ngày 30-10-1996 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Thông tri số 259/TLĐ ngày 01-11-1996 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thực hiện quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn .
Trên cơ sở đó, các đơn vị tiến hành xây dựng quy chế về sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý KHCN, Công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nhằm quy định cụ thể mối quan hệ công tác và sự phối hợp hoạt động giữa 3 tổ chức trong lĩnh vực hoạt động sáng kiến, sáng chế .
- Tổ chức giáo dục, vận động công nhân viên chức, đoàn viên tham gia phong trào thi đua "Lao động giỏi, lao động sáng tạo ".
- Tổ chức các hội thi tuổi trẻ sáng tạo, hội thi thiết kế, chế tạo, thi tay nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật .
- Hướng dẫn công nhân viên chức - lao động trong quá trình xây dựng kế hoach đề tài sáng kiến, sáng chế .
- Chỉ đạo việc áp dụng sáng kiến, sáng chế vào sản xuất kịp thời và hiệu quả .
- Đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về sáng kiến .
- Tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào sáng kiến, sáng chế .
Kế hoạch hoạt động sáng kiến, sáng chế bao gồm :
+ Kế hoạch đề tài hướng dẫn quần chúng tạo ra sáng kiến, sáng chế .
+ Kế hoạch áp dụng sáng kiến, sáng chế được coi như là một bộ phận của kế hoạch áp dụng tiến bộ kỹ thuật .
+ Kế hoạch các biện pháp phát triển hoạt động sáng kiến, sáng chế .
Kế hoạch này được xây dựng nằm trong kế hoạch KH-CN của các đơn vị . Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện cùng với kế hoạch KH-CN .
Cán bộ ( hoặc bộ phận ) chuyên trách giúp Thủ trưởng tổ chức thực hiện tốt các công việc : Đăng ký, xét công nhận, cấp giấy chứng nhận sáng kiến và khen thưởng ; Tổ chức phổ biến áp dụng sáng kiến, sáng chế ; Phối hợp với tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện những biện pháp giáo dục, vận động quần chúng tích cực tham gia vào hoạt động sáng kiến- sáng chế, khuyến khích hỗ trợ quần chúng tạo ra và áp dụng sáng kiến- sáng chế ; Thống kê và báo cáo cấp trên theo chế độ quy định ...