Công văn 2851/CT-TTHr hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 2851/CT-TTHr |
Ngày ban hành | 10/02/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/02/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Thái Dũng Tiến |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2851/CT-TTHr |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: |
- Các Phòng Kiểm tra thuế, Thanh tra thuế; |
Ngày 3/6/2008, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Để việc quyết toán thuế TNDN năm 2009 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, ngày 29/01/2010, Tổng cục thuế ban hành công văn số 353/TCT-CS V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009.
Cục Thuế Thành phố Hà Nội lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2009 như sau:
1. Về chính sách chung.
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động bán vé, bán thẻ hội viên sân gôn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BTC ngày 13/1/2010 của Bộ Tài chính.
- Việc áp dụng hệ số phân bổ giá trị quyền sử dụng đất cho các căn hộ trong toà nhà chung cư cao tầng để tính thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 18044/BTC-TCT ngày 23/12/2009 của Bộ Tài chính.
- Về phân bổ chi phí đối với vỏ bình ga khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1484/BTC-TCT ngày 10/2/2009 và công văn số 7776/BTC-TCT ngày 2/6/2009 của Bộ Tài chính.
- Thời gian áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 118/BTC-TCT ngày 5/1/2010 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế TNDN liên quan đến các giải pháp của Chính phủ kích cầu đầu tư tiêu dùng; chống suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với Doanh nghiệp.
2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vùa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009, bao gồm số thuế TNDN phải nộp tính trên tổng thu nhập từ các hoạt động địa doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và thu nhập khác.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm 30% được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN được ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
2.3. Đối với trường hợp Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh thu nhập không thường xuyên từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo từng lần phát sinh:
- Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được giảm, gia hạn phải xác định riêng (không bù trừ) số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động kinh doanh chính với số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và chuyển nhượng bất động sản.
- Về địa điểm kê khai, giảm và gia hạn nộp thuế: Các doanh nghiệp thực hiện kê khai, giảm và gia hạn nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng.
2.4. Xử lý số thuế TNDN chênh lệnh khi quyết toán thuế:
- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế TNDN của năm 2009 có phát sinh số thuế TNDN được hưởng ưu đãi miễn, giảm, gia hạn cao hơn so với tổng số thuế đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm, gia hạn đối với số thuế chênh lệch tăng thêm giữa số quyết toán với tổng số đã tạm tính của 4 quý năm 2009. Về thời hạn được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến hết ngày 30/10/2010.
- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế TNDN của năm 2009 có phát sinh số thuế TNDN được hưởng ưu đãi miễn, giảm, gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại Điểm 5.1, Mục I, Phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
2.5. Việc miễn, giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.
2.6. Trường hợp doanh nghiệp đã quyết toán thuế TNDN của năm 2009 nhưng chưa kê khai các ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN thì doanh nghiệp được lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại Điểm 5.1, Mục I, Phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì doanh nghiệp không được kê khai bổ sung.
2.7. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu: Các đơn vị sự nghiệp có thu nếu đáp ứng được điều kiện về doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai thì được xem xét giảm và gia hạn nộp thuế TNDN theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính.
2.8. Các ngành nghề được miễn, giảm, gia hạn phải được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thực tế có hoạt động kinh doanh.
3. Về kê khai thuế.
3.1. Về biểu mẫu quyết toán.
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp (trong đó có giải pháp giảm và gia hạn nộp thuế TNDN) nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
- Hiện nay biểu mẫu quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007. Không sử dụng các phụ lục ưu đãi về thuế TNDN (do các khoản thu nhập này đã được quy định tại phần thu nhập miễn thuế) sau đây:
+ Mẫu số 03-4C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP.
+ Mẫu số 03-4D/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới đầu tiên áp dụng tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP