TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2702/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế.
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 4 năm 2011
|
Kính
gởi:
|
Công ty Cổ phần Phú Khang
Địa chỉ: Phòng 507A, Tầng 5 Tòa nhà A,
Đường Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7.
Mã số thuế: 0302542658.
|
Trả lời văn thư số
02/2011/CV ngày 12/03/2011 của Công ty về tỷ giá khi lập hóa đơn, Cục Thuế TP
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều
29 Chương IV Pháp lệnh ngoại hối:
“Quy định
hạn chế sử dụng ngoại hối:
Trên lãnh
thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú,
người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với
tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ
thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho
phép”.
- Căn cứ Điểm
2, Điểm 3, Điểm 5 Điều 3 Chương I; Điều 5, Điều 6 Chương II; Điều 29 Chương IV
Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh ngoại hối:
“Người
cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức
tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ
chức tín dụng);
b) Tổ chức
kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy
định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài;
đ) Văn
phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c
khoản này;
e) Công
dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời
hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm
d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công
dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường
hợp người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại
diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam”;
“Người
không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này”;
“Giao
dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì
mục đích chuyển vốn”;
“Tự do
hoá đối với giao dịch vãng lai:
Trên lãnh
thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch
vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp
với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan
theo các nguyên tắc sau:
1. Người
cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục
vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai;
2. Người
cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định
của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các
giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các
loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài
phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải
xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
với Nhà nước Việt Nam”;
“Thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ:
1. Người
cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ hoặc từ các nguồn
thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ
chức tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp
đồng hoặc các chứng từ thanh toán.
2. Người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài có nhu cầu giữ lại một phần hay toàn bộ ở nước
ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép và phải chuyển vào tài
khoản được phép mở tại ngân hàng ở nước ngoài. Số ngoại tệ còn lại phải chuyển
về nước.
3. Mọi giao dịch thanh toán
và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép, trừ một
số trường hợp thanh toán bằng tiền mặt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem
xét, chấp thuận”;
“Quy định
hạn chế sử dụng ngoại hối:
Trên lãnh
thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú,
người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:
1. Các
giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại
hối;
2. Người
cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa
đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);
3. Người
cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam;
4. Người
cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất,
nhập khẩu;
5. Người
cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng
ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và
chuyển ra nước ngoài;
6. Người
cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản
của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo
hiểm ở nước ngoài;
7. Người
cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu
cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận
thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng
dịch vụ;
8. Người
cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho
ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí
thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;
9. Người
không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất
nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;
10. Người
không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ
cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;
11. Người
không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc
thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;
12. Các
trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận”.
- Căn cứ Tiết e Khoản 2 Điều 14 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp
người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền
thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ:
10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán
đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
…”.
- Căn cứ Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế”.
- Căn cứ Điểm
5 Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính
thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế
và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam”.
- Căn cứ Điểm 3.b Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 (áp
dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2011) sửa đổi, bổ sung Điểm
6 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, thì được xác định như sau:
+ Khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu
nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh
lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh
lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
...”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng thi công công
trình xây dựng với các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam, nếu là giao dịch thanh toán thuộc các trường hợp hạn chế sử dụng
ngoại hối theo hướng dẫn tại Pháp lệnh ngoại hối và Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006 của Chính Phủ thì Công ty không được thực hiện bằng ngoại hối
(trừ trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận).
Trường
hợp Công ty nếu có phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thuộc các trường hợp được
phép giao dịch bằng ngoại hối quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 của Chính Phủ hoặc các trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chấp thuận thì Công ty hạch toán doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN và xử lý
khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ theo hướng dẫn trên.
Cục
Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
-Như trên
-Phòng Pháp chế
-Phòng Kiểm tra thuế số 1
-Lưu (TTHT, HC)
0425 (39308-15/03/11)-CTT
|
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
Trần Thị Lệ Nga
|