BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2605/BGTVT-HTQT
V/v triển khai Nghị định thư
sửa đổi Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Y
tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đăk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An,
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Được sự đồng ý của Chính phủ và nhân
chuyến thăm nhà nước Campuchia của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng,
Bộ Giao thông vận tải Việt Nam và Bộ Giao thông công chính Campuchia đã thay mặt
Chính phủ ký Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường
bộ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, có hiệu
lực từ ngày 26/5/2019.
Bộ Giao thông vận
tải trân trọng gửi bản sao Nghị định thư nêu trên và đề nghị các Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh có liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ VT;
- TC ĐBVN;
- Cổng TTĐT để công bố;
- Lưu: VT, HTQT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|
PROTOCOL ON AMENDMENT
TO THE
PROTOCOL FOR IMPLEMENTATION OF THE AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE ROYAL
GOVERNMENT OF CAMBODIA ON ROAD TRANSPORTATION
The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Kingdom of Cambodia
(hereinafter to as "Contracting
; Parties"),
REITERATING the Agreement between
the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and
the Royal Government of Cambodia on Road Trasportation signed in Ha
Noi on the 1st June 1998 (hereinafter to
as "Agreement");
REITERATING the
Protocol for the implementation of The the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Royal Government of Cambodia on Road Trasportation signed in Ha
Noi on the 10th October 2005
(hereinafter to as "Protocol 2005");
Have agreed, to amend the Protocol 2005 as follows:
Article 1. The Article 8(1) and
8(2) of the Protocol 2005 shall be amended as follows:
1. Commercial vehicles shall mean vehicles engaged in transport of goods and/or people for reward.
2. Non-commercial vehicles shall, in
conformity to Article 2 of the Agreement, include those as
follows;
a) Vehicles of bodies/organizations for public service;
b) Personal vehicles;
c) Vehicles of companies, cooperatives serving their own business and not engaged in
transport of goods and/or people for reward.
d) Fire fighting vehicles, ambulance,
rescue vehicles, and vehicles engaged in humanitarian operation.”
Article 2. The Paragraph 1 Article
12 of the Protocol 2005 shall be amended as follows;
* (1) All vehicles, engaged in
cross-border transport into the territory of other Contracting Party, shall have a cross-border transport
permit issued by Home Country, unless otherwise requested by an authorized body
of die Contracting Party. The request
shall only be made for vehicles as
specified in Article 1(2)(d) of this Protocol in case of emergency.”
Article 3. The Article 83 of the
Protocol 2005 shall be amended as follows:
"Article 83:
Entry and Exit Points
(1) The List of International border
crossing points and the other border crossing points, which subject to upgrade
to International border crossing points by both Governments are appeared as Annex
A1 and A2 respectively.
(2) The Contracting Parties
agreed to allow the transport vehicles of the other Contracting
Party to enter/exit its territory at any international border crossing points between the two countries".
Article 4. The Article 85 of the
Protocol 2005 shall be amended as follows:
“Article 85. Institutional
Arrangement
1. The Contracting Parties shall authorize the following bodies/organizations to issue cross-border transport permit/registration
for their respective road transport vehicles;
a) For Vietnamese side:
a.1 National
Transport Facilitation Committee (NTFC);
a.2 Directorate for Roads, of Viet
Nam, Ministry of Transport of Viet Nam.
b) For Cambodian side:
b.1 National
Transit Transport Coordinating Committee (NTTCC);
b.2 General Department
of Land Transport, Ministry of Public Works and Transport.
2. NTPC of Viet Nam and NTTCC of Cambodia shall meet annually or as
necessary in order to ensure the smooth implementation of the Agreement and its Protocols. The meeting shall be held alternatively in Viet Nam and Cambodia. The
extraordinary meeting will be held upon request of one
Contracting Party, who will be the host of the meeting."
Article 5. This Protocol shall form an integral part of the Agreement and the
Protocol 2005.
Article 6. This Protocol shall enter into force three months following its
signing by both Contracting Parties, and shall be effective until the expiry of
the Agreement.
In witness whereof, the undersigned, being duly authorized by their respective Governments,
have signed this amended Protocol.
Done in Phnom Penh on 26 February 2019 in duplicate in English language.
FOR
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
H.E Nguyen Van The
Minister
Ministry of Transport
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE KINGDOM OF CAMBODIA
H.E Tauch Chankosal
Acting Minister
Ministry of Public Woks and Transport
|
Annex
A1. List of International Border Crossing Points between Cambodia - Viet Nam
Cambodia
|
Viet
Nam
|
Entry/Exit Point
(Province) and Associated Road
|
Entry/Exit Point
(Province) and Associated Road
|
1. Bavet (Svay Rieng), NR1
|
1. Moc Bai
(Tay Ninh), NH22A
|
2. Phnom Den (Takeo), NR2
3 . Prek Chak (Lork-Kam Pot). NR3 and NR33
|
2. Tinh Bien (An Giang), NH91
3. Ha Tien (Kien Giang), NH80
|
4. Trapeing Phlong (Kampong Cham), NR7 and NR72
|
4. Xa
Mat (Tay Ninh), NH22B
|
5. Oyadav (Andong Pich-Ratanakiri), NR78
|
5. Le Thanh
(Gia Lai), NH19
|
6. Trapeang Sre (Snoul-Kratie),
NR7 and NR74
|
6. Hoa Lu (Binh Phuoc), NH13
|
7. Dak Dam (Mundulkiri), NR76*
8. Prey Vor (Svay Rieng), NR13,
PR314
|
7. Bu Prang (Dak Nong), NH14*
8 Binh Hiep (Long An), NH62
|
9. Bontia Chak
Cray (Prey Veng), PR312
|
9. Dinh Ba (Dong Thap), NH30
|
* Dak Dam (Mundulkiri) - Bu Prang (Dak Nong) border
crossing point is currently as bilateral/national border point.
Annex
A2. List of other border crossing points between Cambodia - Viet Nam subject to
upgrade to International Border Crossing Points by both Governments
Cambodia
|
Viet
Nam
|
Entry/Exit Point (Province)
and Associated Road
|
Entry/Exit Point
(Province) and Associated Road
|
1. Nam Lea (Mondulkiri (Bilateral)), PR3764
|
1. Dak Peur (Dak Nong), PR24
|
2. Lapakhe (Mondulkiri (Bilateral)), PR3762A
|
2. Hoang Dieu (Binh Phuoc), PR759B
|
3. Somrong (Svay Rieng (Regional/Local)), PR314D
|
3. My Quy Tay (Long An), PR838
|
4. Chrey Thum (Kandal), NR21
(FYI: Currently only Inland
Waterway)
|
4. Khanh Binh (An Giang), NH91C
|
5. Kampong Krosaing (Takeo (Bilateral))
(FYI: Currently only Inland
Waterway)
|
5. Vinh Hoi Dong (An Giang), PR957
|
6. Ton Hon (Kampot (Bilateral)), PR117
|
6. Giang Thanh
(Kien Giang), PR970B
|
7. Tonle Cham (Tboung Khmum (Bilateral)), NR8
|
7. Loc Thinh (Binh Phuoc), PR754
|
8. Dar (Tboung Khmum (Bilateral)), NR7
|
8. Chang Riec (Tay Ninh), NH22B
|
9. Kaom Samnor (Kandal), NR14
(FYI: Currently only Inland
Waterway)
|
9. Vinh Xuong (An Giang), PR952
|
10. Koh Roka (Prey Veng), PR310
|
10. Thuong Phuoc (Đong Thap), PR841
|
Bản dịch để tham khảo
NGHỊ ĐỊNH THƯ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI
NGHỊ ĐỊNH
THƯ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia (sau đây gọi tắt là “hai Bên ký kết”);
Căn cứ Hiệp định vận tải đường bộ giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Hoàng gia Campuchia ký ngày 01 tháng 6 năm 1998 tại Hà Nội (sau đây gọi tắt
là “Hiệp định”);
Căn cứ Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về thực hiện Hiệp định ký ngày 10
tháng 10 năm 2005 (sau đây gọi tắt là. “Nghị định thư 2005”);
Thống nhất sửa đổi Nghị định thư 2005
như sau:
Điều 1. Khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định thư 2005 được sửa đổi thành:
“1. Phương tiện thương mại là những
phương tiện tham gia vận chuyển người và/hoặc hàng hóa có thu tiền.
2. Phương tiện phi thương mại, phù hợp
với Điều 2 của Hiệp định, gồm các loại như sau:
a) Phương tiện của các cơ quan, tổ chức
đi công vụ;
b) Phương tiện cá nhân;
c) Phương tiện của các doanh nghiệp,
hợp tác xã phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp/hợp
tác xã đó và không tham gia vận chuyển người và/hoặc hàng hóa có thu tiền;
d) Phương tiện cứu hỏa, Phương tiện cứu thương, Phương tiện cứu hộ, Phương tiện thực hiện
sứ mệnh nhân đạo.”
Điều 2. Khoản 1 Điều
12 của Nghị định thư 2005 được sửa đổi thành:
“(1) Tất cả những xe cơ giới, khi tham gia vào vận tải qua biên giới vào lãnh
thổ của Bên ký kết kia, phải có giấy phép liên vận qua lại
biên giới do Nước mình cấp, trừ khi có yêu cầu khác của cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết. Yêu cầu chỉ được thực hiện đối với các phương tiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều
1 của Nghị định thư này trong trường hợp khẩn cấp.”
Điều 3. Điều 83 của
Nghị định thư 2005 được sửa đổi thành:
“Điều 83: Chỉ định các cặp cửa khẩu
(1) Danh sách
các cặp cửa khẩu quốc tế và danh sách các cặp cửa khẩu khác, có thể được nâng cấp
lên thành cửa khẩu quốc tế bởi Chính phủ hai Bên ký kết,
được quy định lần lượt tại Phụ lục A1 và Phụ lục A2.
(2) Hai Bên ký kết thống nhất cho
phép phương tiện vận tải của Bên ký kết kia vào/ra lãnh thổ Nước mình qua bất kỳ
cặp cửa khẩu quốc tế giữa hai nước.”
Điều 4. Điều 85 của
Nghị định thư 2005 được sửa đổi thành:
“Điều 85. Tổ chức thực hiện
1. Hai Bên ký kết sẽ ủy quyền cho các
cơ quan/tổ chức dưới đây cấp giấy phép/đăng ký vận tải qua
biên giới cho các phương tiện vận tải đường bộ của nước mình như sau:
a) Phía Việt Nam:
a.1 Ủy ban
Tạo thuận lợi vận tải quốc gia (NTFC);
a.2 Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ Giao thông vận tải.
b) Phía Campuchia:
b.1 Ủy ban Điều phối vận tải
quá cảnh quốc gia (NTTCC);
b.2 Tổng cục Vận tải, Bộ Công
chính và Giao thông.
2. Ủy ban Tạo thuận lợi vận tải quốc
gia (NTFC) của Việt Nam và Ủy ban Điều phối vận tải quá cảnh quốc gia (NTTCC) của
Campuchia sẽ họp thường niên hoặc khi cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện Hiệp định
và các Nghị định thư. Hội nghị sẽ được tổ chức luân phiên tại Việt Nam và Campuchia. Hội nghị bất thường sẽ được tổ chức
theo yêu cầu của một Bên ký kết và Bên ký kết đó sẽ là nước
chủ nhà của Hội nghị.
Điều 5.
Nghị định thư này là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định và Nghị định
thư 2005.
Điều 6. Nghị
định thư này có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày ký kết giữa hai Bên, và có
cùng thời gian hiệu lực với Hiệp định.
Để làm bằng, những người được ủy quyền
hợp pháp của mỗi Bên ký kết đã ký Nghị định thư sửa đổi này.
Ký tại.... ngày ... tháng ... năm ...,
thành 02 bản gốc bằng tiếng Anh, cả hai văn bản có giá trị
pháp lý như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN THỂ
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
HOÀNG GIA CAMPUCHIA
Tauch Chankosal
Quyền Bộ trưởng
Bộ Giao thông công chính
|
Phụ
lục A1. Danh sách các cặp cửa khẩu quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
Campuchia
|
Viet
Nam
|
Cửa
khẩu (Tỉnh/thành phố) và tuyến đường
liên kết
|
Cửa
khẩu (Tỉnh/thành phố) và tuyến đường
liên kết
|
1. Bavet (Svay Rieng), Quốc lộ 1
|
1. Mộc Bài (Tây Ninh), Quốc lộ 22A
|
2. Phnom Den (Takeo), Quốc lộ
2
3 . Prek Chak (Lork-Kam Pot). Quốc lộ 3 và Quốc lộ 33
|
2. Tịnh Biên (An Giang), Quốc lộ
91
3. Hà Tiên (Kiên Giang), Quốc lộ 80
|
4. Trapeing Phlong (Kampong Cham), Quốc lộ 7 và Quốc lộ 72
|
4. Xa Mát
(Tây Ninh), Quốc lộ 22B
|
5. Oyadav (Andong Pich-Ratanakiri), Quốc lộ 78
|
5. Lệ Thanh (Gia Lai), Quốc lộ 19
|
6. Trapeang Sre (Snoul-Kratie),
Quốc lộ 7 và Quốc lộ 74
|
6. Hoa Lư (Bình Phước), Quốc
lộ 13
|
7. Dak Dam (Mundulkiri), Quốc lộ 76
8. Prey Vor (Svay Rieng), Quốc
lộ 13, Tỉnh lộ 314
|
7. Bu Prăng (Đắk Nông), Quốc lộ
14*
8. Bình Hiệp (Long An), Quốc
lộ 62
|
9. Bontia Chak
Cray (Prey Veng), Tỉnh lộ 312
|
9. Dinh Bà (Đồng Tháp), Quốc lộ 30
|
* Ngoại trừ: Cửa khẩu Bu Prăng (Đắk
Nông) của Việt Nam hiện đang là cửa khẩu quốc gia, đã được hai Bên ký kết cho
phép thực hiện vận tải qua biên giới theo Nghị định thư năm 2005.
Phụ
lục A2. Danh sách các cặp cửa khẩu khác giữa Việt Nam và Campuchia dự kiến được
nâng cấp lên thành cửa khẩu quốc tế bởi Chính phủ hai nước
Campuchia
|
Việt
Nam
|
Cửa
khẩu (Tỉnh/thành phố) và tuyến đường liên kết
|
Cửa
khẩu (Tỉnh/thành phố) và tuyến đường liên kết
|
1. Nam Lea (Mondulkiri (Song phương)), Tỉnh lộ 3764
|
1. Đắk Peur (Đắk Nông), Tỉnh lộ 24
|
2. Lapakhe (Mondulkiri (Song phương)), Tỉnh lộ 3762A
|
2. Hoàng Diệu (Bình Phước), Tỉnh lộ
759B
|
3. Somrong (Svay Rieng (Khu Vực/Địa
phương)), Tỉnh lộ 314D
|
3. Mỹ Quý Tây (Long An), Tỉnh lộ
838
|
4. Chrey Thum (Kandal), Quốc lộ 21
(Hiện chỉ có
đường thủy nội địa)
|
4. Khánh Bình (An Giang), Quốc lộ
91C
|
5. Kampong Krosaing (Takéo (Song
phương))
Hiện chỉ có đường
thủy nội địa)
|
5. Vĩnh Hội Đông (An Giang), Tỉnh lộ
957
|
6. Ton Hon (Kampot (Song phương)), Tỉnh lộ 117
|
6. Giang Thành (Kiên Giang), Tỉnh lộ
970B
|
7. Tonle Cham (Tboung Khmum (Song
phương)), Quốc lộ 8
|
7. Lộc Thịnh (Bình Phước), Tỉnh lộ 754
|
8. Dar (Tboung Khmum (Song
phương)), Quốc lộ 7
|
8. Chàng Riệc (Tây Ninh), Quốc lộ
22B
|
9. Kaom Samnor (Kandal), Quốc lộ 14
(Hiện chỉ có đường thủy nội địa)
|
9. Vĩnh Xương (An Giang), Tỉnh lộ
952
|
10. Koh Roka (Prey Veng), Tỉnh lộ
310
|
10. Thường Phước (Đồng Tháp), Tỉnh
lộ 841
|