Công văn 2594/TCT-CS năm 2022 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2594/TCT-CS
Ngày ban hành 21/07/2022
Ngày có hiệu lực 21/07/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Mạnh Thị Tuyết Mai
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2594/TCT-CS
V/v Giảm thuế TNDN theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 07/TTr-CTTPHCM ngày 27/01/2022 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Quốc hội và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 quy định:

"2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.

Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.

a) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tụi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành

b) Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.

- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì doanh thu của kỳ tính thuế đó được xác định bằng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng."

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động trong năm 2019 không phát sinh doanh thu thì không thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2019 có thời gian hoạt động ngắn hơn 03 tháng có phát sinh doanh thu thì xác định doanh thu năm 2019 theo nguyên tắc quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên
- PTCTr. Vũ Xuân Bách (để b/c);
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai