Công văn 2553/TCT-CS về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2553/TCT-CS
Ngày ban hành 18/07/2012
Ngày có hiệu lực 18/07/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2553/TCT-CS
V/v thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 581/CT-QLĐ ngày 13/3/2012 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Sau khi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối tượng khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định: “1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Theo quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

- Tại khoản 1 Điều 3 quy định về người nộp thuế: “1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.”

- Tại đoạn 1 và đoạn 2 điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định nguyên tắc khai thuế: “1.1. NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.”

Căn cứ các quy định trên, người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác các thông tin dành cho người nộp thuế trên tờ khai thuế. Trường hợp địa phương phát sinh các trường hợp về người nộp thuế đi vắng, làm ăn xa ảnh hưởng tới việc khai thuế thì Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc vận động để người nộp thuế thực hiện khai thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận

Theo quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

+ Tại khoản 2 Điều 3 quy định về người nộp thuế: “2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.”

+ Tại khoản 2 điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 quy định về nguyên tắc khai thuế: “Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.”

+ Tại điểm 1.1. khoản 1 Điều 17 quy định về việc nộp thuế đối với hộ gia đình, cá nhân: “1.1. Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB - SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 và điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Do đó, nếu diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được cơ quan chức năng xác định là đất ở thì thuộc diện được áp dụng bậc thuế suất 0.03% theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.

3. Về hạn mức đất ở tính thuế

Tại tiết b khoản 3 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định về đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất trong cùng địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

“b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.

Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.

Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.”

Tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:

“1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.”

“2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

…………

b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;”

Tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức có thuế suất là 0,07% và Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức có thuế suất là 0,15%.

Căn cứ các quy định trên, hạn mức làm căn cứ xác định không vượt quá 3 lần hạn mức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính là hạn mức tính thuế xác định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất trong cùng địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người nộp thuế phải tính, nộp thuế đối với từng thửa đất theo quy định trên và khi làm thủ tục kê khai tổng hợp người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức theo quy định.

[...]