Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Hướng dẫn 2437/NHCS-TDNN thực hiện cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định 716/QĐ-TTg do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 2437/NHCS-TDNN
Ngày ban hành 13/07/2012
Ngày có hiệu lực 13/07/2012
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Dương Quyết Thắng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2437/NHCS-TDNN

Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2012

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHO VAY HỘ NGHÈO XÂY DỰNG CHÒI PHÒNG TRÁNH LŨ, LỤT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 716/QĐ-TTg NGÀY 14/6/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung. Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN

1. Đối tượng được thụ hưởng chính sách tín dụng

Đối tượng được vay vốn xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo quy định của Quyết định 716/QĐ-TTg phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và là hộ độc lập có thời gian tối thiểu 01 năm tính từ thời điểm tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, được cấp có thẩm quyền công nhận; bao gồm những hộ đã có nhà ở và những hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể.

b) Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5-3,6m tính từ nền nhà (Những hộ cư trú tại những nơi có mức ngập sâu >3,6 m tính tại vị trí xây dựng nhà ở thi thực hiện di dời đến nơi an toàn theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2015).

2. Cách lựa chọn và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ

- Ủy ban nhân dân (UBND) xã lựa chọn và lập danh sách các hộ được hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân huyện.

- UBND huyện phê duyệt danh sách các hộ được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo danh sách hộ gia đình thuộc đối tượng đã được phê duyệt cho NHCSXH cùng cấp để thực hiện cho vay.

3. Xếp loại thứ tự ưu tiên cho vay:

Trường hợp xã được chọn để triển khai thí điểm có số hộ nghèo thuộc diện đối tượng nhiều hơn 50 hộ thì tiến hành lựa chọn số hộ thuộc diện đối tượng để hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Hộ gia đình có công với cách mạng;

b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;

c) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...);

d) Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn;

đ) Các hộ gia đình còn lại.

4. Phạm vi áp dụng

Triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung được áp dụng tại 14 xã bị ảnh hưởng nặng bởi lũ, lụt thuộc 7 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên (mỗi tỉnh có 2 xã, mỗi xã 50 hộ nghèo do địa phương lựa chọn).

5. Mức cho vay

Hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng sau khi được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu có nhu cầu, được vay vốn từ NHCSXH để thực hiện xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt.

Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá 10 triệu đồng/hộ

6. Lãi suất cho vay: 3%/năm.

7. Thời hạn cho vay

- Thời hạn cho vay là 10 năm kể từ thời điểm hộ dân nhận nợ món vay đầu tiên, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm đầu.

- Trong thời gian ân hạn, hộ dân chưa phải trả nợ, trả lãi, hộ dân bắt đầu trả nợ tiền vay từ năm thứ 6 trở đi. Mức trả nợ mỗi năm tối thiểu bằng 20% tổng số vốn đã vay.

- Hộ dân có thể trả nợ trước hạn.

[...]