BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2407/BVHTTDL-KHTC
V/v Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2017.
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017; Công văn số 4333/BKHĐT-TH ngày 06 tháng
6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn Các Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số nội dung
chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa,
thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2016
Đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch
phát triển sự nghiệp ngành năm 2016 trong 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả
năm thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục thể thao và du lịch, bao gồm: tình hình triển khai thực hiện kế hoạch;
các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 06 tháng
đầu năm; phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; ước cả năm 2016; đề xuất
các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm. Cụ thể như sau:
I. VỀ CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỦA ĐẢNG, QUỐC HỘI VÀ
NHÀ NƯỚC
Đánh giá tình hình xây dựng những Văn
bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định,
Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và
các lĩnh vực. Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI “Về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ
thuật trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Ban Chấp
hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về Thể dục, thể thao đến năm 2020; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ
thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư khóa
IX về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số
95/2015/QH13 ngày 10/11/2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội về Dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một
số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới...
II. VỀ HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, GIA ĐÌNH, THỂ THAO VÀ DU LỊCH. Đánh giá tình hình ký kết
và thực hiện các văn bản Điều ước quốc tế, trao đổi, thỏa thuận quốc tế, hợp
tác quốc tế của ngành và lĩnh vực tại địa phương.
III. Đánh giá tình hình triển khai thực
hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ tri thức Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến
2020” tại Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010; Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật” tại Quyết định
số 808/QĐ-TTg ngày 30/5/2011..., khoa học công nghệ và môi trường; cải cách
hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm và chống
lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
IV. VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA
1. Đánh giá tình hình xây dựng và
trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển văn hóa, gia đình tại
địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm
theo Công văn này).
2. Đánh giá tình hình thực hiện các Mục
tiêu, chỉ tiêu 06 tháng đầu năm và ước cả năm 2016 về bảo tồn, sưu tầm và phát
huy di sản văn hóa; số lượng hiện vật bảo
tàng được lưu giữ và trưng bày; xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt
động văn hóa văn nghệ quần chúng, công
tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có);
thư viện; điện ảnh (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện
Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 và Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014); nghệ
thuật biểu diễn (trong đó, đánh giá cụ thể
về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Nghệ thuật biểu
diễn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại các Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 19/8/2014); bản quyền tác giả; mỹ thuật,
nhiếp ảnh và triển lãm (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày
25/7/2014)... (các chỉ tiêu cụ thể và
% theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn
này).
3. Đánh giá tình hình xây dựng thiết
chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh
giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng trong năm 2016 so với Quyết định
số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn
hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ năm 2012-2020”; Quyết định
số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể thiết chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến
năm 2030”; Quy hoạch phát triển Văn hóa
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng
dẫn tại Biểu 1 và Biểu 3 kèm theo Công văn này).
V. VỀ LĨNH VỰC GIA ĐÌNH
Đánh giá việc triển khai hướng dẫn và
thực hiện các quy định tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030”; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phòng, chống bạo lực gia đình đến
năm 2020 (các chỉ tiêu cụ thể và %
theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
VI. VỀ THỂ DỤC,
THỂ THAO
1. Đánh giá tình hình xây dựng và
trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển thể dục thể thao tại
địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
2. Đánh giá tình hình thực hiện 06
tháng đầu năm và ước cả năm 2016 so với các Mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Quyết
định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số
2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát
triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”... (các
chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này). Bao
gồm:
2.1. Các hoạt động thể dục thể thao
quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình
tập luyện thể dục thể thao; và số
lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.
2.2. Thể thao thành tích cao như công
tác xây dựng Kế hoạch và triệu tập các trọng
tài, huấn luyện viên, vận động viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu
quốc tế và trong nước; số lượng vận động viên cao cấp; số lượng các vận động
viên trẻ được đào tạo, tập huấn; số lượng huy chương đạt được...
3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao các cấp. Trong đó, cần đánh giá cụ thể
tình hình thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể
thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2013 (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này).
VII. VỀ CÔNG TÁC
DU LỊCH
1. Đánh giá tình hình xây dựng và
trình phê duyệt các Quy hoạch phát triển du lịch của địa phương; Chương trình
xúc tiến, quảng bá du lịch; Quy hoạch tổng
thể và Quy hoạch chi Tiết các Đô thị du lịch, các Khu, Điểm
du lịch quốc gia, các Khu, Điểm du lịch
trọng Điểm của địa phương theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này). Trong đó, đánh giá cụ thể về
tình hình lập, trình phê duyệt Quy hoạch các Khu, Điểm du lịch quốc gia này
theo quy định của Luật Du lịch năm 2005 (nêu rõ tiến độ, thuận lợi, vướng mắc,
hạn chế, nguyên nhân).
2. Đánh giá tình hình thực hiện 06
tháng đầu năm và ước cả năm 2016 so với
các Mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ) và 07 Quy hoạch du lịch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Bao gồm: Số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) theo các loại hình phương
tiện (đường bộ, đường thủy, đường không);
hoạt động quản lý lữ hành và lưu trú du lịch; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
(các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn
tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng du lịch (theo hướng dẫn tại
Biểu 3 kèm theo Công văn này): nêu rõ thực trạng chủ đầu
tư quản lý nguồn vốn này, đánh giá kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, hiệu
quả khi đưa công trình vào khai thác sử dụng; những yếu kém, hạn chế và kiến
nghị.
VIII. VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
2016-2020. Đánh giá tình hình lập, bổ sung, trình phê duyệt và triển khai thực
hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngành văn hóa,
thể thao và du lịch 5 năm 2016-2020 tại địa phương theo Luật Đầu tư công, các
Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết
số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; và của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố (trong đó nêu rõ tiến độ, thuận lợi, vướng mắc, hạn chế, nguyên
nhân).
IX. VỀ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng Điểm đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: số 2054/QĐ-TTg ngày
13/11/2014 (Thừa - Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định), số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015 (Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Quảng Ninh), số 1400/QĐ-TTg ngày
18/8/2015 (Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang).
B. YÊU CẦU VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2017
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHUNG
Văn hóa
phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là Mục
tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Đầu tư cho văn hóa, gia đình, thể dục thể thao là đầu tư cho
con người, cho sự phát triển của đất nước. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa, thể
dục thể thao. Trong xây dựng văn hóa, trọng
tâm là xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng
đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú
trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa
kinh tế và văn hóa, thể dục thể thao; cần
chú ý đầy đủ yếu tố văn hóa và con người
trong phát triển kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch là sự nghiệp của toàn
dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo. Tăng tỷ lệ
chi ngân sách Nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật văn hóa, thể dục
thể thao; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn chặt với phát triển du lịch bền vững;
huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.
Công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch phải chủ động, kịp thời,
nhậy bén trong việc tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc của xã hội;
góp phần quan trọng vào thành tựu và phát triển kinh tế-xã hội và hợp tác hội
nhập kinh tế thế giới của đất nước, hoàn thành thắng lợi các Mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020; hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra
trong Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển Gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...
II. MỤC TIÊU CHUNG
Phát triển
văn hóa và con người Việt nam theo hướng
toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học; văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của
xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
vì Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng gia
đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc.
Phát triển sâu rộng thể dục thể thao
quần chúng để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của
người Việt Nam, nâng cao vị thế thể thao trong nước và quốc tế. Chú trọng nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa, thể dục thể thao của vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số để từng bước giảm sự
chênh lệch về giữa các vùng miền và dân tộc trong cả nước. Phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập
trung đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phát triển các sản
phẩm có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc,
cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới, nhất là tại các vùng du
lịch trọng Điểm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2017
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt và thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định,
Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ
thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về
phát triển Ngành và các lĩnh vực. Cần tập trung làm tốt những định
hướng phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch năm 2017. Cụ thể như sau:
1. Tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và của Bộ Chính trị.
2. Tăng cường quản lý Nhà nước các hoạt
động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao
và du lịch. Tăng cường công tác đối ngoại, giao lưu khu vực và quốc tế về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Đổi mới
công tác, quy hoạch, kế hoạch và Điều chỉnh phát triển ngành, lĩnh vực theo cơ
chế thị trường; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quy hoạch thống nhất
trên phạm vi toàn Ngành.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009. Tiếp tục xây dựng nền
văn hóa nước ta theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa
dân tộc, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm dần bắt
kịp sự phát triển của thời đại. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt
động kinh tế. Tăng mức hưởng thụ văn hóa
và đời sống cho đồng bào các dân tộc ít người; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng và triển
khai Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
4. Chú trọng tổ chức và hướng dẫn việc
thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo
đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn
về gia đình ở cơ sở; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
5. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng rộng khắp trên cả nước, tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
“Dân cường nước thịnh”, “Thể dục, thể thao vì sức khỏe
và hạnh phúc của con người”... Duy trì thể thao thành tích cao để thể thao Việt
Nam luôn ổn định ở vị trí là một trong 03
quốc gia đứng đầu về thể thao ở khu vực và có thứ hạng từ 14 đến 12 của châu lục.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và
tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 92/NQ-CP
ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch
Việt Nam trong thời kỳ mới. Thúc đẩy phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn; khai thác hợp lý các nguồn lực
phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; đẩy mạnh
liên kết vùng, tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỷ lệ
khách du lịch đến Việt Nam; tạo động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo; góp
phần giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
Tăng cường chất lượng dịch vụ, xúc tiến du lịch mạnh mẽ;
tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh cho khách du lịch, đảm bảo an
toàn giao thông, tạo thuận lợi cho du khách đi lại; xây dựng
sản phẩm du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng du
lịch để tạo Điều kiện đón khách du lịch trong nước và quốc tế nhằm phát triển
du lịch bền vững.
7. Chú trọng hơn nữa công tác đầu tư
các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao;
tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có
ý nghĩa lớn ở Trung ương và địa phương; tập trung nguồn lực thông qua Chương
trình Mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch để đầu tư hỗ trợ các địa phương nhằm
hoàn thành các công trình chuyển tiếp và các công trình khởi công mới nhằm thúc
đẩy phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đẩy mạnh xây
dựng và thực hiện các Đề án chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ
thuật trong thời kỳ mới bao gồm: Đề án “Xây dựng và rà soát các chế độ chính
sách đối với các hoạt động văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng
tác trong các hoạt động văn học, nghệ thuật” (Quyết
định số 316/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án xây dựng
chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu đãi... đối với các
tác phẩm văn học, nghệ thuật trong nước; văn hóa phẩm
của Việt Nam đưa ra nước ngoài và giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của
thế giới vào Việt Nam; chính sách sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn,
phát huy, quảng bá văn học, nghệ thuật dân tộc và phát triển văn học, nghệ thuật
quần chúng” (Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 29/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án “Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây mới các
công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ 2012-2020”
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013;
Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam đến năm 2020”. Triển khai thực hiện tốt các danh Mục dự án đầu
tư văn hóa, thể thao 5 năm 2016-2020 ở
các vùng kinh tế trọng Điểm, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ...
8. Tăng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
để đẩy mạnh đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường,
thị trấn, đặc biệt là thiết chế văn hóa, thể thao thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo.
9. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao theo định hướng tại Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Tăng cường
quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm Tiết kiệm, an ninh trật
tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, hạn chế tối đa
việc sử dụng ngân sách để tổ chức lễ hội.
10. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục thể thao và du lịch; củng cố đội ngũ
thanh tra chuyên ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm và xử lý kịp thời
các trường hợp sai phạm.
11. Các địa phương có địa Điểm tiềm
năng có thể trở thành Đô thị du lịch, Khu du lịch quốc gia, Điểm du lịch quốc
gia trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 chủ động báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn vốn xây dựng các
Quy hoạch tổng thể theo quy định của Luật Du lịch năm 2005 để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét phê duyệt (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này). Trong đó, cần lưu ý thực hiện đúng quy định về thủ tục, trình tự và các nội dung công việc liên quan đến lập, thẩm định và
trình phê duyệt Quy hoạch này theo Luật Du lịch năm 2005 và các Văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
12. Căn
cứ kết quả đánh giá tình hình thực hiện 06 tháng đầu năm và ước cả năm
2016, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, thể thao và du lịch năm 2017 phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa phương và hệ thống chỉ tiêu
kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao và
du lịch 05 năm 2016-2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, lưu ý
chỉ đưa ra được các chỉ tiêu chủ yếu, có phương pháp tính toán rõ ràng, có khả
năng thu thập được, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa phương và định hướng
phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
05 năm 2016-2020 (theo hướng dẫn tại Biểu
1 kèm theo Công văn này).
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2017
1. Tuân thủ các quan Điểm, Mục tiêu,
định hướng và giải pháp được đề ra trong Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Quốc hội và Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện Nghị quyết. Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng
lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ cũng như các
quy định của pháp luật.
2. Bám sát tình hình thực tế tại địa
phương để đề xuất những nhiệm vụ phù hợp, có tính chất cấp bách, quan trọng, có
tính khả thi cao và theo các Quy hoạch, Đề án và Kế hoạch dài hạn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chỉ đề xuất những nhiệm vụ có tính phục vụ cộng
đồng cao, có khả năng bố trí quỹ đất xây dựng, có khả năng cân đối ngân sách Nhà nước cũng như có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư
từ xã hội,
V. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Về dự toán
thu ngân sách Nhà nước năm 2017 phải được xây dựng tích cực,
trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực
hiện năm 2016, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có
tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Tăng cường
hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát các Khoản thu từ các
dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các
Khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán... (theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2. Về dự toán
chi ngân sách Nhà nước năm 2017
2.1. Xây dựng dự toán chi ngân sách
nhà nước năm 2017 (bao gồm cả chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi cải
cách tiền lương, chi các nhiệm vụ đột xuất) trên cơ sở kiểm soát chi tiêu, Tiết
kiệm, hiệu quả, bảo đảm cân đối thu chi ngân sách Nhà nước theo dự toán được
duyệt. Trong đó, dự toán chi sự nghiệp cho lĩnh vực văn hóa đạt tối thiểu 2% tổng
chi ngân sách nhà nước toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đáp ứng
nhiệm vụ trong tình hình mới; tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước
năm 2017 phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ (theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2.2. Dự toán chi chương trình Mục
tiêu phát triển văn hóa, chương trình Mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch bố
trí căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng Chương trình, Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020, khả năng cân đối ngân sách Nhà nước năm 2017
(theo hướng dẫn tại Biểu 4 và Biểu 5 kèm theo Công văn này).
2.3. Đối với các Chương trình, Dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thực hiện lập
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật ngân
sách Nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công,
Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Dự
toán chi ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo
tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ
giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2.4. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định
quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai
quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu
xây dựng dự toán đối với những tồn tại, sai phạm trong bố
trí dự toán chi ngân sách Nhà nước chưa phù hợp với tình hình thực tế triển
khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân
đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị
theo đúng quy định của pháp luật.
2.5. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn
thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước tính toán xác định
đủ các Khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó lưu ý việc sử dụng
nguồn thu từ bán tài sản phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
C. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
XII, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016-2020; sớm hoàn thiện các Quy hoạch phát triển lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục thể thao và du lịch để làm căn cứ tổ chức, triển khai thực hiện
kế hoạch hàng năm.
2. Đề xuất các nhiệm vụ cần ưu tiên đầu
tư cũng như thu hút các nguồn lực từ xã hội để xây dựng và đảm bảo hoạt động
thường xuyên của các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng như: Trung
tâm văn hóa thể thao ở làng, bản; Nhà văn hóa trung tâm, bảo tàng, thư viện, rạp
hát, rạp chiếu bóng, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi giải trí;
công trình thể thao cơ bản như sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu; phấn đấu trường
học có thư viện, tủ sách giáo khoa dùng chung.
3. Nhằm thực hiện tốt các Mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và
du lịch; trước mắt đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
các Nghị định, văn bản thực hiện Luật Di sản văn hóa,
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản văn hóa, Luật Điện ảnh, Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Điện ảnh, Luật Phòng, chống bạo lực Gia đình, Luật Thể dục thể
thao, Luật Du lịch... Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện cơ chế phối hợp giữa ngành
văn hóa, thể thao và du lịch với các
ngành, địa phương liên quan và tăng cường vai trò của các Hiệp hội, Doanh nghiệp
liên quan đến hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch.
D. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố kết hợp với những nội dung hướng dẫn
chuyên ngành nêu trên để xây dựng Kế hoạch và thống nhất với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính của tỉnh,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố về Kế hoạch phát triển sự nghiệp
ngành văn hóa, thể thao và du lịch và Dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2017 trước khi gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thời hạn nộp Kế hoạch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế
hoạch, Tài chính và Email: duclam2013@gmail.com) trước ngày 20/7/2016, để tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Địa chỉ liên hệ: Ông Vũ Thế Đức,
Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp và Quy hoạch - Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điện thoại cố định: 043.9435343; ĐTDĐ: 0983.832.838.
Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch yêu cầu các Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Du
lịch và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực
hiện Công văn hướng dẫn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ
(để chỉ đạo các Sở có liên quan);
- Các Tổng cục, Văn phòng Bộ,
Cục, Vụ trực thuộc;
- Lưu: VT, KHTC, ĐL.(230).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|