BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2384/BHXH-CSYT
V/v hướng dẫn giải quyết một số vướng
mắc trong thực hiện chính sách BHYT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06
năm 2015
|
Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến khu vực phía
Bắc;
- Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến khu vực phía
Nam.
|
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Việt Nam nhận được ý kiến của BHXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phản ánh về một số vướng mắc trong tổ chức thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định của Luật
BHYT sửa đổi, bổ sung. Để thống nhất thực hiện, BHXH Việt
Nam hướng dẫn như sau:
1. Về
việc ký kết hợp đồng KCB BHYT
a) Đối với các trung tâm y tế dự
phòng có chức năng khám bệnh, chữa bệnh như: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
Trung tâm Nội tiết, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội…: Trong
thời gian chờ Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn bổ sung quy định về việc tổ chức KCB
BHYT đối với cơ sở y tế thuộc loại hình này, đề nghị BHXH các tỉnh tạm thời tiếp
tục duy trì hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT đã ký với cơ sở y tế; mức thanh
toán BHYT thực hiện như với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không xếp hạng hoặc
phòng khám đa khoa; không thanh toán theo chế độ BHYT đối với các trường hợp đến
khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến trong năm 2015.
b) Thống nhất việc xác định tuyến
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế làm căn cứ ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Về
việc thực hiện thủ tục hành chính và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT
a) Trường hợp người tham gia BHYT
không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng
minh nhân thân có ảnh hợp lệ khác, cơ quan BHXH thống nhất với cơ sở KCB BHYT tạm
thời để người bệnh sử dụng giấy xác nhận có dán ảnh và
đóng dấu giáp lai của Công an cấp xã để xuất trình
cùng thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh. Đồng thời đề
nghị người bệnh khẩn trương làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng minh nhân dân (đối với người trên 14 tuổi) hoặc thẻ học sinh, sinh viên (đối với học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi
làm chứng minh nhân dân).
b) Người bệnh được chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (CMKT) liền kề quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014
của Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
BHXH tỉnh có văn bản đề nghị các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ghi cụ thể lý do chuyển vượt tuyến (cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp; cơ sở KCB tuyến trên liền kề đã được phê duyệt dịch vụ kỹ thuật nhưng vì lý do khách quan
không thực hiện được...) để có cơ sở giải quyết quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh
đúng chế độ BHYT.
c) Đối với các trường hợp cần hẹn khám
lại, cơ quan BHXH thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh việc ghi ngày hẹn
khám lại trên Giấy ra viện hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh.
3. Về
việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm
a) Chi phí cùng chi trả làm căn cứ để cấp Giấy
chứng nhận không cùng chi trả trong năm là tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
người bệnh cùng chi trả (5% hoặc 20%) của các lần khám bệnh,
chữa bệnh BHYT đúng tuyến CMKT trong năm. Trường hợp vào
viện năm trước, ra viện năm sau thì Phần chi phí cùng chi
trả trong đợt Điều trị đó được tổng hợp vào năm sau.
BHXH tỉnh đề nghị các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi rõ số tiền người bệnh cùng chi trả 5% hoặc 20% trên Hóa đơn tài chính hoặc Biên lai
thu tiền viện phí để cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm kịp thời
cho người tham gia BHYT.
b) Trường hợp người bệnh đang trong
thời gian làm thủ tục chờ để xác minh cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả mà
phải đi khám bệnh, chữa bệnh: sau khi xác minh, nếu người đó đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả thì Phần cùng chi trả của những lần khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian này sẽ được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp lại cho người
bệnh.
4. Thanh
toán chi phí KCB BHYT trong một số trường hợp
a) Thanh toán chi phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển được quỹ BHYT chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đúng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BYT quy định việc chuyển
tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
- Các đối tượng quy định tại các Điểm d, e, g, h và i, Khoản 3, Điều 12 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung
được quỹ BHYT chi trả chi phí vận chuyển khi người bệnh đang Điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển lên tuyến
trên trong các trường hợp sau:
+ Từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
huyện lên tuyến tỉnh;
+ Từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
huyện lên tuyến Trung ương;
+ Từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
tỉnh lên tuyến Trung ương.
- Trường hợp người bệnh đang Điều trị nội trú vượt tuyến, trái tuyến tại bệnh viện tuyến huyện được chuyển
lên bệnh viện tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương (hoặc từ tuyến tỉnh chuyển lên
tuyến Trung ương) quỹ BHYT chi trả cho bệnh viện nơi chuyển
người bệnh đi chi phí vận chuyển theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
b) Thanh toán chi phí máu, chế phẩm của
máu (gọi chung là máu)
Cơ quan BHXH thanh toán với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nơi truyền máu cho người bệnh BHYT các chi phí như sau:
- Chi phí máu: thanh toán theo mức
giá đã được phê duyệt của cơ sở cung cấp máu nhưng không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư số 33/2014/TT-BYT ngày 27/10/2014 của Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho
việc xác định giá một đơn vị máu toàn Phần, chế phẩm máu đạt
tiêu chuẩn;
- Chi phí vận chuyển túi máu: thanh
toán theo mức giá của cơ sở y tế cung ứng máu trong trường
hợp cơ sở này vận chuyển túi máu đến cơ sở y tế truyền máu hoặc theo mức giá của
cơ sở y tế truyền máu cho người bệnh trong trường hợp cơ sở y tế truyền máu vận
chuyển túi máu từ cơ sở y tế cung ứng máu, mức giá thanh toán tối đa không quá
17.000 đồng/1 túi máu.
- Chi phí các xét nghiệm thực hiện đối
với túi máu và trước khi truyền máu: theo danh Mục xét
nghiệm và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện (tại nơi cung ứng
máu hoặc nơi truyền máu), cụ thể như sau:
+ Chi phí xét
nghiệm kháng thể bất thường theo lộ trình quy định tại Điểm a, Khoản
1 và Điểm c, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 26/2013/TT-BYT, tối đa không quá
17.000 đồng/01 đơn vị máu toàn Phần, khối hồng cầu có thể
tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn
tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu;
+ Chi phí xét nghiệm NAT theo lộ
trình quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Điểm g, Khoản 4, Điều 14
Thông tư số 26/2013/TT-BYT, tối đa không quá 210.000 đồng/01 đơn vị máu
toàn Phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách,
khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu.
+ Chi phí các xét nghiệm bắt buộc có Điều kiện quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 và các Điểm c,
i, k, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 26/2013/TT-BYT theo mức giá được phê duyệt
tại cơ sở y tế cung cấp máu có đủ Điều kiện theo quy định
hiện hành về hoạt động truyền máu để thực hiện các xét
nghiệm nêu trên và có chỉ định của bác sĩ Điều trị;
+ Chi phí xét nghiệm định nhóm máu, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, xác định và định danh kháng
thể bất thường, định nhóm máu tại giường theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 42; Khoản 2, Khoản 3 và Khoản
5 Điều 43; Khoản 3, Điều 50 Thông tư số 26/2013/TT-BYT.
c) Thanh toán chi phí xét nghiệm HIV
Chi phí xét nghiệm HIV được quỹ BHYT
thanh toán theo quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BYT ngày 26/8/2011 của Bộ Y
tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường
hợp cần thiết để chẩn đoán và Điều trị cho người bệnh, bao gồm các trường
hợp sau:
- Người hiến, người nhận mô, bộ phận
cơ thể người;
- Người bệnh đã được khám lâm sàng và
xét nghiệm cận lâm sàng nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có
các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV theo Quyết định
số 3003/QĐ - BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn
chẩn đoán và Điều trị HIV/AIDS.
Các trường hợp bắt buộc xét nghiệm
HIV, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tư vấn cho người bệnh trước và sau khi xét
nghiệm và phải ghi chép đầy đủ trên sổ tư vấn, cán bộ tư vấn phải được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.
d) Trường hợp người bệnh BHYT khám bệnh,
chữa bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu và không có giấy
chuyển tuyến, có tổng chi phí khám bệnh,
chữa bệnh nhỏ hơn 15% mức lương cơ sở thì không phải cùng chi trả 5% hoặc 20% của
mức hưởng của từng tuyến theo quy định.
Ví dụ: Bệnh nhân Nguyễn Văn A, mã thẻ
là HC401000350437 đi khám chữa bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu tại bệnh viện
tuyến huyện có tổng chi phí trong phạm vi BHYT thanh toán là 150.000 đồng, khi
đó quỹ BHYT thanh toán là: 70% x 150.000 = 105.000 đồng.
đ) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh có xuất trình đầy đủ
thủ tục nhưng chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT
BHXH các tỉnh tiếp nhận và chuyển hồ
sơ đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn trả tiền cho người bệnh theo quy định.
Trường hợp người bệnh khám bệnh, chữa bệnh ở ngoại tỉnh, chuyển hồ sơ đề nghị
BHXH tỉnh nơi ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện giám định,
yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn trả tiền cho người bệnh theo quy định.
e) Thanh toán đối với trường hợp thực
hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.2, Khoản 1
Công văn số 4494/BYT-BH ngày 29/6/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn giải quyết một
số vướng mắc trong khám, chữa bệnh và thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh BHYT.
g) Thanh toán đối với trường hợp người
bệnh đến khám bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu sau đó
được chỉ định vào Điều trị nội trú
Các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng,
thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh được tổng hợp vào chi phí Điều trị nội trú
và được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại Điểm a
và Điểm b, Khoản 3, Điều 22 Luật BHYT sửa đổi, không tính tiền khám bệnh.
Trường hợp đã kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú thì quỹ BHYT không
chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đó.
h) Thanh toán đối với các dịch vụ kỹ
thuật như tiêm tĩnh mạch, tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp
Chi phí các vật tư y tế sử dụng trong
các dịch vụ kỹ thuật nêu trên đã được kết cấu trong giá tiền
khám bệnh (đối với ngoại trú), tiền giường bệnh (đối với Điều trị nội trú), vì
vậy quỹ BHYT không thanh toán thêm.
i) Thanh toán đối với các dịch vụ kỹ
thuật như Hạ huyết áp chỉ huy; Hạ thân nhiệt chỉ huy; Nâng
thân nhiệt chỉ huy; Điều trị rắn độc cắn bằng huyết thanh
kháng nọc rắn:
BHXH tỉnh thẩm định cơ cấu giá của
các dịch vụ kỹ thuật nêu trên để xác định các chi phí không nằm trong cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật làm căn cứ thanh toán BHYT.
k) Chi phí để xác định suất phí tại
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh
BHYT để xác định suất phí tuyến tỉnh, tuyến trung ương tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của số thẻ BHYT đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh,
tuyến trung ương do Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán
đa tuyến khu vực phía Bắc (đối với Thành phố Hà Nội),
Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam (đối với Thành
phố Hồ Chí Minh) trực tiếp ký hợp đồng khám, chữa bệnh
BHYT.
l) Xác định hệ số k trong tính trần thanh toán tuyến 2 năm 2015
Hệ số k theo hướng dẫn tại Mục 3 Công văn số 1673/BHXH-CSYT ngày 08/5/2015 của BHXH Việt
Nam về việc hướng dẫn xác định, phân bổ, thanh quyết toán chi phí đa tuyến được
thực hiện như sau:
- k = 1,0273 áp dụng cho thuốc, hóa chất, dịch truyền;
- k = 1,0598 áp dụng cho các nhóm dịch
vụ y tế còn lại sau khi đã trừ đi chi phí vận chuyển (dịch vụ kỹ thuật, vật tư
y tế, máu);
Chi phí vận chuyển được tính bằng số
phát sinh trong kỳ. Quyết toán trần đa tuyến đến hằng quý
được bù trừ giữa các khoa, liên chuyên khoa, không bù trừ trần thanh toán giữa
nội trú và ngoại trú. BHXH tỉnh bổ sung thêm cột ngoại
trú, nội trú tại Mẫu C81-HD, C82-HD ban hành kèm theo Quyết
định 1399/QĐ-BHXH để tách riêng trần đa tuyến của bệnh nhân ngoại trú và bệnh
nhân nội trú (Mẫu biểu kèm theo).
5. Về
việc đấu thầu thuốc và thanh toán đối với một số thuốc
5.1. Trường hợp cơ sở KCB đề nghị cấp
có thẩm quyền phê duyệt bổ sung số lượng trong kết quả đấu thầu thuốc nhưng
chưa có sự thống nhất với cơ quan BHXH: đề nghị BHXH yêu cầu cơ sở KCB có văn bản
giải trình với cấp phê duyệt và báo cáo BHXH Việt Nam.
5.2. Việc đấu thầu thuốc tại các bệnh
viện trực thuộc các Trường Đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: Trong thời
gian chưa có ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để đảm bảo đủ thuốc phục vụ nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT, đề nghị BHXH các tỉnh yêu cầu
các bệnh viện báo cáo xin ý kiến Bộ Y tế, Bộ Tài chính làm cơ sở mua thuốc theo
hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với Luật đấu thầu.
5.3. Thanh toán đối với một số loại
thuốc
a) Thuốc Alendronat, dạng uống tại số
thứ tự 65 bị giới hạn chỉ định thanh toán trong Điều trị loãng xương và chỉ được sử dụng tại khoa cơ, xương, khớp bệnh viện
hạng đặc biệt và hạng I. Trong khi đó, thuốc Alendronat natri + cholecalciferol
(Vitamin D3), dạng uống tại số thức tự 66 không bị giới hạn chỉ định thanh toán
và được sử dụng đến bệnh viện hạng III, IV. Trong khi chờ ý kiến của Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể nội dung này, thực
hiện thanh toán như quy định tại Thông tư 40/2014/TT-BYT.
b) Đối với thuốc phối hợp giữa thuốc
có giới hạn chỉ định và thuốc không giới hạn chỉ định, ví dụ: thuốc Biseco
(Acid amin + Imunoglobulin), thực hiện thanh toán như đối với thuốc có giới hạn
chỉ định.
c) Các dạng thuốc kết hợp kháng sinh
dạng tiêm: Ceftazidim + Natricarbonat; Cefradin + Arginin, Cefepim + Arginin,
BHXH Việt Nam tạm thời hướng dẫn thanh toán như sau:
Nếu trong hồ sơ mời thầu là Cefepim +
Arginin; Cefradin + Arginin, thực hiện thanh toán theo chỉ định của thuốc kháng
sinh và giới hạn chỉ định của Arginin. Thuốc Ceftazidim + Natricarbonat không
thuộc phạm vi thanh toán.
Đề nghị các đơn vị thực hiện theo hướng
dẫn trên, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam để xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các Ban: BT, TCKT, DVT, ST, KT, KTNB;
- Lưu: VT, CSYT (3b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Minh Thảo
|
Đơn vị:……………………….
Bộ phận …………………….
|
Mẫu số: C81 - HD
(Ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC
ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính)
|
THÔNG
BÁO TỔNG HỢP KINH PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ CHI PHÍ PHÁT SINH NGOÀI CƠ SỞ KHÁM, CHỮA
BỆNH
Quý ……. Năm ………….
Tên cơ sở KCB: …………………………... Mã đơn vị:………………………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
BHXH ……………………………… thông báo kinh phí KCB được sử dụng trong kỳ và tổng mức thanh toán đa
tuyến đến tại cơ sở KCB như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Trong
quý
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
|
|
|
Tổng
|
Ngoại
trú
|
Nội
trú
|
Tổng
|
Ngoại
trú
|
Nội
trú
|
A
|
B
|
C
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
Số
thẻ BHYT bình quân
trong quý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng kinh phí KCB
|
2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kinh phí kỳ trước chuyển sang
|
3
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kinh phí bổ
sung từ 5%, 10% của đơn vị
|
4
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Kinh phí bổ sung từ tỉnh, trung
ương
|
5
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quỹ KCB xác định theo số thẻ
|
6
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Kinh phí khác (nếu có)
|
7
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Kinh phí phải khấu trừ
|
8
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi thanh toán trực tiếp tại cơ
quan BHXH
|
9
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phát sinh kỳ trước chưa khấu trừ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi đa tuyến đi nội tỉnh
|
10.1
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chỉ đa tuyến đi ngoài tinh
|
10.2
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi phát sinh trong kỳ
|
11
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chi đa tuyến đi nội tỉnh
|
11.1
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chi đa tuyến đi ngoài tỉnh
|
11.2
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Chi phí khác
|
12
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chi đa tuyến đi, chưa khấu trừ
do vượt quỹ
|
13
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Kinh phí được sử dụng tại cơ sở KCB trong kỳ
|
14
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Trần thanh toán đa tuyến đến
|
15
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kỳ trước chuyển sang
|
16
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kỳ này
|
17
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Điều chỉnh/Bổ sung thanh toán vượt
trần đa tuyến đến kỳ trước
|
18
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, họ tên)
|
……., ngày… …tháng… …năm… …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|