Công văn 2381/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng của Công ty Cổ phần BT20 – Cửu Long do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2381/TCT-CS
Ngày ban hành 12/06/2019
Ngày có hiệu lực 12/06/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2381/TCT-CS
V/v: thuế GTGT của Công ty Cổ phần BT20 – Cửu Long

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long.
(Đ/c: 649/127 Điện Biên Phủ, P.25,Q. Bình Thạnh, TP. HCM)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2181/BGTVT-TC ngày 11/3/2019, công văn số 14695/BGTVT-TC ngày 28/12/2018 của Bộ Giao thông vận tải; Công văn số 54/BT20-TH ngày 20/3/2019 và công văn số 99/BT20-TH ngày 06/5/2019 của Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án khôi phục, cải tạo QL20 đoạn Km0+00 – Km123+105, 17 của Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:

“2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định,

Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao như sau:

“3. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thoả thuận trong Hợp đồng BT.”

Tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Tại điểm g Khoản 1 Điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về giá tính thuế như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế được quy định như sau:

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về mức thuế suất 10%.

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long là doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện “Dự án đầu tư xây dựng công trình khôi phục, cải tạo QL20 đoạn Km0+00 - Km123+105, 17 trên địa phận tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng theo hình thức Hợp đồng BT” được ký kết với Bộ Giao thông vận tải thì doanh thu Hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long phải lập hóa GTGT với thuế suất thuế GTGT 10%, kê khai và nộp thuế GTGT đối với doanh thu từ Hợp đồng BT nêu trên theo quy định, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị Hợp đồng BT chưa có thuế GTGT.

Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long để hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Cổ phần BT20 - Cửu Long được biết và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy