Công văn 2340/TCT-QLN năm 2024 về xử lý nợ thuế của cơ quan thuế tại địa bàn phân bổ do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2340/TCT-QLN |
Ngày ban hành | 03/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 03/06/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Trần Xuân Linh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2340/TCT-QLN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 198/CTKTU-QLN ngày 05/2/2024 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum xin ý kiến về việc báo cáo vướng mắc xử lý nợ thuế của cơ quan thuế tại địa bàn phân bổ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 2 mục I Phần B Quy trình Cưỡng chế tiền thuế nợ quy định về việc QĐCC đối với từng NNT phải được ban hành liên tục, nối tiếp nhau.
- Tại khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế năm 2019 của Quốc hội quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
- Điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về cơ quan thuế thực hiện và thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trên toàn quốc của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh.
- Tại điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về trình tự thủ tục khoanh nợ.
- Tại Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
Căn cứ báo cáo của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế tỉnh Kon Tum đối với CTCP xây dựng và năng lượng Nhật Minh và công ty TNHH Kỹ thuật - Xây dựng - Năng lượng Sài Gòn, trường hợp đến nay cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế xác nhận người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, các khoản nợ chưa được xác nhận đã nộp vào Ngân sách nhà nước. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum phối hợp với các đơn vị liên quan để xác minh về các khoản nợ của người nộp thuế nói trên.
Trường hợp sau khi xác minh, xác nhận được người nộp thuế đã thực hiện nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế năm 2019 của Quốc hội và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên toàn quốc thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ theo đúng quy định.
Căn cứ vào các quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, Cục Thuế tỉnh Kon Tum phối hợp với cơ quan quản lý thuế trực tiếp giải quyết hồ sơ khoanh nợ đối với các trường hợp đủ điều kiện khoanh nợ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |