Công văn 2276/LĐTBXH-KHTC năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 2276/LĐTBXH-KHTC |
Ngày ban hành | 16/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 16/07/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký | Nguyễn Bá Hoan |
Lĩnh vực | Thương mại,Lao động - Tiền lương |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
2276/LĐTBXH-KHTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ |
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch 5 năm 2021-2025 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội và đã xây dựng Kế hoạch chung của toàn ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của cả nước.
Hiện nay, các đơn vị, địa phương đang triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Dự kiến trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2022-2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, nhằm chủ động và bảo đảm tiến độ xây dựng Kế hoạch năm 2022; căn cứ mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2021-2025, Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các Sở Lao động - Thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đối với các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội với những nội dung chủ yếu như sau:
Kế hoạch năm 2022 đối với lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2021 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; bám sát các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó xác định mục tiêu của Kế hoạch năm 2022 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2021-2025. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gồm:
1. Về đánh giá kết quả thực hiện năm 2021
a) Yêu cầu
Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2021 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; so sánh với kết quả thực hiện cùng kỳ năm 2020 và kế hoạch năm 2021. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết số 124/2020/QH14 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP và các Nghị quyết khác của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Quyết định số 01/QĐ-LĐTBXH ngày 02/01/2021 của Bộ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ ban hành từ đầu năm 2021 đến nay; kết quả thực hiện các chương trình, đề án theo từng lĩnh vực cụ thể. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch Covid-19, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội.
Yêu cầu việc đánh giá phải khách quan, sát thực tiễn, đúng thực chất kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong phạm vi cả nước theo lĩnh vực do các đơn vị phụ trách và từng tỉnh, thành phố. Làm nổi bật những kết quả đã đạt được; chỉ ra được những tồn tại, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm; dự kiến mức độ hoàn thành và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện trong các tháng cuối năm để hoàn thành mục tiêu Kế hoạch năm 2021 đã đề ra từ đầu năm.
Căn cứ tình hình thực hiện năm 2021 để dự báo xu hướng phát triển, cơ hội, thách thức đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành để có căn cứ luận chứng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho năm 2022 và các năm tiếp theo.
b) Nội dung đánh giá thực hiện Kế hoạch năm 2021
(I) Bối cảnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 về lao động, người có công và xã hội.
(II) Kết quả đạt được.
(III) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
(IV) Dự kiến mức độ hoàn thành chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần thực hiện trong các tháng cuối năm 2021.
2. Về xây dựng Kế hoạch năm 2022
a) Yêu cầu trong xây dựng Kế hoạch năm 2022
Năm 2022 dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tuy nhiên, kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi là yếu tố thuận lợi. Ở trong nước, nền kinh tế nước ta được dự báo sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức; trong đó có những khó khăn từ dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19; các vấn đề xã hội - môi trường gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội như già hóa dân số, thất nghiệp, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn,... Do đó, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bám sát chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ để xây dựng Kế hoạch năm 2022 đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2021-2025, các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch tỉnh, thành phố và tình hình thực tiễn của mỗi địa phương và phải thống nhất, phù hợp các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2021-2025 của ngành.
Xác định mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu cụ thể, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đặc biệt cần phân tích, đánh giá, lựa chọn, sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên, nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm cần có sự đột phá trong kế hoạch; đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 liên quan đến các lĩnh vực của ngành. Đồng thời, phù hợp với khả năng thực hiện kế hoạch của ngành, địa phương; có mức phấn đấu hợp lý để đảm bảo vượt qua những khó khăn, thách thức của năm 2022, tạo đà cho các năm tiếp theo trong giai đoạn 2021-2025.
Việc xây dựng Kế hoạch năm 2022 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải được triển khai đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách; đảm bảo tiến độ, thời gian và biểu mẫu quy định.
b) Nội dung chủ yếu của Kế hoạch năm 2022
- Bối cảnh xây dựng Kế hoạch năm 2022 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; phân tích, đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với từng lĩnh vực của ngành.
- Mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực (bao gồm các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao; các chỉ tiêu quản lý ngành).
- Định hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu (về hoàn thiện thể chế, xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, người có công và xã hội; về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trên từng lĩnh vực lao động, việc làm, người có công và xã hội; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế).
- Tổ chức thực hiện.
(Đề cương chi tiết theo phụ lục 1; mục tiêu phấn đấu 5 năm 2021-2025 tại phụ lục 2 kèm theo công văn này).
Cùng với báo cáo thuyết minh, yêu cầu các đơn vị, địa phương tổng hợp đầy đủ số liệu theo biểu mẫu tại phụ lục 3 và phụ lục 4 kèm theo công văn này.