Công văn 2203/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2203/TCT-CS |
Ngày ban hành | 13/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 13/06/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2203/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2193/CT-HTr ngày 23/1/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 190314-FSMIMS/EY ngày 19/3/2014 của Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại tiết b2) điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài quy định:
“b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.”.
Tại tiết b2) điểm 3.1 Mục III Thông số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu”.
Theo xác nhận của Ban Quản lý dự án FSMINS - Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 205/FSMIMS3 ngày 23/5/2014 thì:
Ngày 14/1/2011 Ngân hàng Nhà nước đã ký Hợp đồng số CTR#SBC-FSMIMS-ST1 “Dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và triển khai dự án” với Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông. Sau đó, Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông đã ký hợp đồng với 02 nhà thầu phụ là Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam và Công ty DFC SAU để giao bớt một phần công việc theo quy định tại Hợp đồng trên (có bảng danh sách nhà thầu phụ kèm theo công văn số 205/FSMIMS3 nêu trên).
Căn cứ các nội dung trên, trường hợp Ngân hàng Nhà nước ký Hợp đồng số CTR#SBC-FSMIMS-ST1 “Dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và triển khai dự án” với Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông”. Cùng ngày, Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông ký hợp đồng để giao một phần giá trị công việc tại Hợp đồng số CTR#SBC-FSMIMS-ST1 nêu trên cho Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện thì chính sách thuế đối với Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông và Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện theo quy định tại tiết b2) điểm 2.1.1 và tiết b2) điểm 3.1 Mục III Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vấn đề này và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |