BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/BC-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm
2011
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ THỊ
SỐ 34/2008/CT-TTG NGÀY 03/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Nhằm
thực hiện tốt Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
nâng cao năng suất lao động, thực hành tiết kiệm, ngày 03/12/2008, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng hệ
thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước (Chỉ thị). Thực hiện
nhiệm vụ được giao về việc đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị, ngày
23/02/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Công văn số 476/BTTTT-ƯDCNTT gửi
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhằm đôn đốc các cơ quan đẩy mạnh triển khai
các nội dung Chỉ thị và đề nghị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị, ngày
28/10/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông có Công văn số 3609/BTTTT- ƯDCNTT gửi
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị
đánh giá tình hình ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước năm 2010 trong đó có nội
dung sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đến nay,
Bộ Thông tin và Truyền thông đã nhận được báo cáo của 28 Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ các
báo cáo nhận được, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổng hợp và báo cáo tình
hình thực hiện Chỉ thị như sau:
I. Đánh giá chung về hiện trạng ứng dụng hệ thống thư điện
tử trong các cơ quan nhà nước
1. Các điều kiện bảo đảm triển khai hệ thống thư điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước
a) Về hạ tầng kỹ thuật:
Hiện
nay, hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (đến cấp đơn vị trực thuộc đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) đã tận dụng cơ sở hạ tầng CNTT hiện
có để triển khai hệ thống thư điện tử. Trong đó, tỷ lệ các đơn vị đã triển khai
hệ thống thư điện tử trong công việc tương đối cao, đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đạt 90%; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đạt tỷ lệ trung bình khoảng 93% (mô tả ở hình 1).
Hình 1. Tỷ lệ các cơ quan đã xây
dựng hệ thống thư điện tử
Mặc dù số đơn vị triển khai hệ thống thư điện tử tương
đối cao, tuy nhiên do đã được đầu tư từ lâu, hoặc do kinh phí đầu tư hạn chế, nên
tại nhiều đơn vị hạ tầng CNTT chưa bảo đảm các nhu cầu công việc. Cụ thể, theo
báo cáo, 35% các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đến cấp đơn vị
trực thuộc), 47% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban,
ngành, quận, huyện) báo cáo hạ tầng CNTT chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng thư điện
tử trong công việc, cụ thể như: chất lượng kết nối Internet băng rộng không ổn
định (mất tín hiệu, chậm), nhiều đơn vị chưa kết nối mạng diện rộng WAN, các
mạng cục bộ (LAN), máy tính của các cán bộ, công chức lạc hậu, cấu hình thấp (Mô
tả ở hình 2).
Hình 2. Tỷ lệ các cơ quan có hạ tầng
CNTT chưa bảo đảm triển khai hệ thống thư điện tử theo nhu cầu công việc
Đối
với các cơ quan đã triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc,
việc tạo lập hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức đã được quan tâm. Do đó, tỷ
lệ cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử sử dụng trong công việc
tương đối cao, trung bình đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (đến cấp đơn vị trực thuộc) đạt tỷ lệ 85%; với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) đạt tỷ lệ 75% (tỷ lệ cán
bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử tại các cơ quan được nêu chi tiết
trong Bảng 1, Bảng 4 của Phụ lục). Một số cơ quan tiêu biểu, cung cấp hộp thư
điện tử cho 100% cán bộ, công chức như các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và
Công nghệ, Ngoại giao, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông,...;
các tỉnh như: Thái Bình, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Đà
Nẵng, Hải Phòng, Hưng Yên. Bên cạnh đó vẫn còn một số cơ quan chưa đủ điều kiện
tạo lập hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức của đơn vị mình, như tại tỉnh Phú
Yên có 9% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước sử dụng hộp
thư điện tử có tên miền phuyen.gov.vn, trên 50% cán bộ, công chức sử dụng các
hộp thư điện tử có tên miền khác, một số tỉnh như Hà Giang, Đắk Nông, Tuyên
Quang hệ thống thư điện tử vẫn đang trong quá trình xây dựng và thử nghiệm nên
số lượng cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử chính thức của cơ quan
còn nhiều hạn chế.
Hình 3: Tỷ lệ cán bộ, công chức được
cung cấp hộp thư điện tử
Song
song với việc xây dựng hệ thống thư điện tử, một số cơ quan đã bắt đầu chú
trọng đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thư điện tử. Đối với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đến cấp đơn vị trực thuộc) có
đến 90% hệ thống thư điện tử được trang bị phần mềm quét, lọc thư rác; Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện)
tỷ lệ này là 63%.
Hình 4: Tỷ lệ các cơ quan đã trang
bị phần mềm quét, lọc thư rác cho hệ thống thư điện tử
Các
phần mềm chống thư rác được sử dụng như Mailclean Antispam & Antivirus theo
công nghệ mã nguồn mở, phần mềm Untispam Symantec, Mdaemon SecurityPlus
Unlimited, Antispam Gateway; các phần mềm phòng, chống virut được sử dụng như
Symantec, Endpoin Protection, Kapersky,... Bên cạnh đó, một số cơ quan đã đầu
tư các thiết bị tường lửa, hệ thống lưu trữ, sao lưu dự phòng dữ liệu, hệ thống
máy chủ thư điện tử như SAN, UPS, Storage, máy chủ dự phòng, NetApp FAS 2020,...
Một số đơn vị có cán bộ theo dõi và quản lý hệ thống thư điện tử 24/24h trong
ngày, xử lý ngay khi có sự cố để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, như
tại tỉnh Quảng Ninh cán bộ theo dõi 24/24h trong ngày; tại tỉnh Hà Nam định kỳ
3 ngày sao lưu số liệu thư điện tử toàn tỉnh; tại tỉnh Vĩnh Phúc dữ liệu được
sao lưu hàng ngày. Một số đơn vị điển hình trong công tác đảm bảo an toàn, an
ninh cho hệ thống thư điện tử như: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao,...; các tỉnh, thành phố
như: Kon Tum, An Giang, Bắc Giang, Đà Nẵng, Hà Nam.
Bên
cạnh các cơ quan đã chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống
thư điện tử, nhiều cơ quan vẫn chưa thực hiện tốt công tác này. Các hệ thống
tường lửa đang sử dụng chủ yếu là hệ thống tường lửa sẵn có của hệ điều hành,
phần mềm diệt virut chủ yếu là phần mềm miễn phí. Theo thống kê, có 29% các Bộ,
cơ quan ngang Bộ (đến cấp đơn vị trực thuộc), 50% các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) chưa ban hành văn bản
quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Có đến 10% các Bộ, cơ quan
ngang Bộ (đến cấp đơn vị trực thuộc), 27% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) chưa đầu tư, trang bị phần mềm quét,
lọc thư rác cho hệ thống thư điện tử.
Hình 5: Tỷ lệ các cơ quan chưa ban
hành văn bản bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
b) Về nguồn nhân lực CNTT:
Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thành thạo hệ thống thư
điện tử trong công việc ngày càng cao. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (đến cấp đơn vị trực thuộc) đạt tỷ lệ trung bình khoảng 85%;
đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành,
quận, huyện) đạt tỷ lệ trung bình khoảng 65%. Điển hình tại một số cơ quan, gần
100% cán bộ, công chức sử dụng thành thạo hệ thống thư điện tử trong công việc
như các Bộ: Giáo dục và Đào tạo (100%), Công Thương (99%), Thanh tra Chính phủ
(100%), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (100%), Thông tin và Truyền thông (100%);
các tỉnh, thành phố như: Đà Nẵng (100%), Bình Phước (100%), Bạc Liêu (95%),
Thanh Hóa (100%),.... Một số đơn vị đã tổ chức nhiều khóa đào tạo tin học,
trong đó có nội dung về quản lý, sử dụng thư điện tử cho cán bộ, công chức toàn
hệ thống, điển hình như tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỉnh Đồng Tháp.
Hình 6: Tỷ lệ cán bộ, công chức sử
dụng thành thạo hệ thống thư điện tử
Mặc dù phần lớn cán bộ, công chức có kỹ năng sử dụng thư
điện tử trong công việc, tuy nhiên chính yếu tố con người vẫn là cản trở chính
trong việc ứng dụng hiệu quả hệ thống thư điện tử trong công việc, với các nguyên
nhân chính sau:
- Người đứng đầu tại một số đơn vị chưa có sự chỉ đạo
quyết liệt nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống thư điện tử trong công việc, chưa
gương mẫu sử dụng thư điện tử trong công tác quản lý, điều hành.
- Nhiều cán bộ, công chức chưa có thói quen ứng dụng CNTT
trong công việc, ngại thay đổi lề lối làm việc.
- Chưa có chính sách khuyến khích, đãi ngộ cán bộ chuyên
trách về CNTT phù hợp, nên đội ngũ cán bộ chuyên trách, chuyên gia CNTT trong
các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu, khó đáp ứng nhiệm vụ duy trì hoạt động,
phát triển các hệ thống thông tin, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ, công chức ứng
dụng CNTT.
c) Về môi trường pháp lý:
Có thể nói trong thời gian qua nhiều văn bản của Nhà nước
được ban hành đã tạo hành lang pháp lý cho ứng dụng CNTT nói chung và ứng dụng
hệ thống thư điện tử trong các cơ quan nhà nước nói riêng. Cụ thể, ở tầm vĩ mô,
Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP đã có những quy
định nhằm bảo đảm tính pháp lý, khuyến khích trao đổi chia sẻ, thông tin, dữ
liệu giữa các cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; tại các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước năm 2008, giai đoạn 2009-2010 và giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số
43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008; Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009,
Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010), đều xác định rõ một trong các nhiệm vụ
quan trọng nhằm ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
chính là ứng dụng hệ thống thư điện tử. Đặc biệt, ngày 03/12/2008, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng hệ
thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó, xác định rõ
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp, các
cán bộ, công chức trong việc bảo đảm các điều kiện, tăng cường sử dụng hệ thống
thư điện tử trong công việc.
Ngày 09/7/2009, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Công
văn số 2125/BTTTT-ƯDCNTT gửi các Bộ, ngành, địa phương nhằm hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan nhà nước thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Trong đó, đã hướng dẫn khung nội dung quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử
trong cơ quan nhà nước để các cơ quan tham khảo xây dựng quy chế riêng của mình,
đây là nội dung quan trọng, giúp các cơ quan nhà nước xây dựng các quy định,
quy chế cụ thể để ứng dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
Trên cơ sở các văn bản ở trên, cho đến nay, phần lớn các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành các văn bản
nhằm tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử. Cụ thể, 86% các Bộ, cơ quan ngang
Bộ (đến cấp đơn vị trực thuộc), 82% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) đã xây dựng quy chế sử dụng hệ thống thư
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Công văn hướng dẫn số 2125/BTTTT-ƯDCNTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông, tiêu biểu như các Bộ: Giáo dục và Đào tạo,
Ngoại giao, Tư pháp, Giao thông vận tải,...; các tỉnh, thành phố như: Tiền
Giang, Kon Tum, Bà Rịa –Vũng Tàu, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Cần Thơ,...
Hình 7: Tỷ lệ các cơ quan đã ban hành quy định về
quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử
Bên cạnh việc xây dựng quy chế quy định về quản lý, sử
dụng hệ thống thư điện tử, các cơ quan còn ban hành văn bản quy định về quy
trình trao đổi, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan và các đơn vị trực
thuộc. Cụ thể như: 71% các Bộ, cơ quan ngang Bộ (đến cấp đơn vị trực
thuộc), 53% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành,
quận, huyện) đã ban hành văn bản quy định về quy trình trao đổi, xử lý
văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Điều này làm
tăng lượng giấy tờ, văn bản trao đổi qua hệ thống thư điện tử, làm giảm bớt chi
phí, thời gian chuyển văn bản.
Hình 8: Tỷ lệ các cơ quan đã ban hành văn bản quy
định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ các cơ
quan.
Bên
cạnh các cơ quan đã ban hành nhiều loại văn bản thúc đẩy, khuyến khích tăng
cường sử dụng thư điện tử trong công việc thì vẫn còn một số cơ quan chưa xây
dựng, ban hành các văn bản cần thiết nhằm thúc đẩy sử dụng hệ thống thư điện tử,
cụ thể còn 14% các Bộ, cơ quan ngang Bộ (đến cấp đơn vị trực thuộc), 18% các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện)
chưa ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của mình.
Điều này làm giảm đáng kể hiệu quả ứng dụng thư điện tử trong công việc, vì nếu
không có những quy định cụ thể, xác định rõ quy trình, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc triển khai hệ thống thư điện tử thì việc ứng dụng thư
điện tử nặng về tự giác, phong trào.
2. Hiệu quả sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc
Nhìn
chung các cán bộ, công chức đã thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công
việc. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đến cấp đơn vị
trực thuộc) đạt tỷ lệ trung bình khoảng 79%; đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) đạt tỷ lệ trung bình
khoảng 62% (tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công
việc của các cơ quan được nêu chi tiết trong các Bảng 2, Bảng 5 trong Phụ lục).
Điển hình tại một số cơ quan, phần lớn cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng
thư điện tử trong công việc như các Bộ: Giáo dục và Đào tạo (100%), Ngoại giao
(90%), Công Thương (90%), Thông tin và Truyền thông (100%); các tỉnh, thành phố
như: Hà Nội (100%), Đà Nẵng (100%), Bình Thuận (94%), Bà Rịa – Vũng Tàu (90%), Lâm
Đồng (90%), Bắc Giang (85%).
Hình 9: Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử
dụng thư điện tử trong công việc
Trong
quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử do các cơ quan nhà nước ban hành thường
quy định rõ danh mục các văn bản, tài liệu được gửi, nhận qua hệ thống thư điện
tử. Các văn bản, tài liệu thường được quy định bắt buộc gửi, nhận qua hệ thống
thư điện tử gồm: Lịch công tác, giấy mời họp, thông báo, báo cáo tuần, tháng,
quý, dự thảo văn bản, các tài liệu trao đổi phục vụ công việc, tài liệu phục vụ
các cuộc họp, những văn bản gửi đến những cơ quan để biết, để báo cáo. Trong thực
tế, các loại văn bản được gửi, nhận nhiều nhất qua hệ thống thư điện tử là:
Công văn, báo cáo, giấy mời họp, thông báo, văn bản trao đổi công việc không
thuộc dạng mật.
Tuy
nhiên, tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử nói chung vẫn còn
thấp, nhiều văn bản vẫn phải gửi đồng thời qua cả 2 đường: văn bản điện tử qua
thư điện tử, văn bản giấy qua văn thư. Theo thống kê, tỷ lệ trung bình văn bản
được gửi qua thư điện tử đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (đến cấp đơn vị trực thuộc) đạt khoảng 40%; đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện) đạt khoảng 30% (tỷ
lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử tại các cơ quan được nêu chi
tiết trong các Bảng 3, Bảng 6 trong Phụ lục). Một số đơn vị điển hình trong
việc trao đổi văn bản qua hệ thống thư điện tử là: Bộ Thông tin và Truyền thông
(100%), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (80%), Bộ Giáo dục và Đào tạo (75%), Bộ Xây
dựng (100% đối với cơ quan Bộ); các tỉnh: Thái Nguyên (75%), Yên Bái (85%),
Thanh Hóa (70%), Hậu Giang (75%).
Hình 10: Tỷ lệ văn bản được trao đổi
qua hệ thống thư điện tử
II. Đánh giá chung tình hình thực hiện Chỉ thị số
34/2008/CT-TTg
Căn
cứ tổng hợp tình hình sử dụng hệ thống thư điện tử trong các cơ quan nhà nước
như ở trên, có thể thấy rằng đa số các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có
những nỗ lực, nghiêm túc trong việc thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Hệ thống thư điện tử đã được sử dụng rộng rãi trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, bước đầu đã làm tăng năng suất lao động, giảm thời
gian xử lý công việc, tiết kiệm chi phí. Có thể điểm qua những kết quả chính đã
đạt được so với những nội dung Chỉ thị đề ra, đó là:
-
Bước đầu đã bảo đảm hạ tầng kỹ thuật cho triển khai hệ thống thư điện tử trong
các cơ quan nhà nước; nhiều cán bộ, công chức đã được cung cấp hộp thư điện tử
để sử dụng.
-
Phần lớn cơ quan nhà nước đã ban hành quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư
điện tử, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cán bộ, công chức khi sử dụng
thư điện tử trong công việc.
-
Nhiều văn bản đã được các cơ quan nhà nước trao đổi qua hệ thống thư điện tử,
bước đầu minh chứng rõ hiệu quả của việc sử dụng thư điện tử, tạo lòng tin,
quyết tâm sử dụng thư điện tử trong thời gian tới.
Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai vẫn bộc lộ rõ các hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới đó là:
-
Hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa bảo đảm nhu cầu thực tế công việc. Đặc biệt là vấn đề
an toàn, an ninh thông tin.
-
Một số cơ quan chưa xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử,
hoặc đã xây dựng nhưng chưa quy định rõ quy trình công việc khi ứng dụng thư
điện tử, các loại văn bản bắt buộc được gửi qua hệ thống thư điện tử.
-
Nhiều lãnh đạo cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức chưa có ý thức, quyết tâm sử
dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
III. Đề xuất, kiến nghị
Trên
cơ sở các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan và đánh giá chung về tình hình
thực hiện Chỉ
thị, Bộ Thông
tin và Truyền thông xin đề
xuất Thủ tướng
Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triển khai các nội dung
nhằm tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cụ thể:
1.
Trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước các cấp,
cần xác định rõ mục tiêu, nội dung triển khai hệ thống thư điện tử trong công
việc.
2.
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước nói chung và ứng dụng hệ thống thư điện tử nói riêng. Chú trọng
vấn đề an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số trong các
giao dịch điện tử của các cơ quan nhà nước.
3.
Xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp trong việc triển
khai ứng dụng CNTT tại cơ quan mình.
4.
Tăng cường công tác đào tạo CNTT cho cán bộ, công chức nhà nước các cấp. Đồng
thời ban hành các quy định, quy chế có tính bắt buộc ứng dụng CNTT nói chung và
sử dụng thư điện tử nói riêng nhằm nâng cao năng suất lao động, thực hành tiết
kiệm.
5.
Có cơ chế chính sách phù hợp nhằm bảo đảm thu hút đủ nguồn nhân lực có chất
lượng cho các cơ quan chuyên trách CNTT các cấp.
Trên
đây là báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông kính trình./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (qua thư điện tử);
- Sở TT& TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (qua thư điện tử);
- Lưu VT, ƯDCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG SỐ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Báo cáo số 22/BC-BTTTT ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. Hiện trạng sử dụng hệ
thống thư điện tử tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (thống
kê đến cấp đơn vị trực thuộc)
Bảng 1: Tỷ lệ cán bộ, công
chức được cung cấp hộp thư điện tử sử dụng trong công việc
STT
|
Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
|
Tỷ lệ CBCC được cung cấp hộp thư
điện tử sử dụng trong công việc
|
1
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
100%
|
2
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
100%
|
3
|
Bộ
Ngoại giao
|
100%
|
4
|
Bộ Tư
pháp
|
100%
|
5
|
Bộ
Nội vụ
|
100%
|
6
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
100%
|
7
|
Thanh
tra Chính phủ
|
100%
|
8
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
92%
|
9
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
91%
|
10
|
Bộ
Công Thương
|
90%
|
11
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
83%
|
12
|
Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
83%
|
13
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
82%
|
14
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
80%
|
15
|
Bộ
Tài chính
|
80%
|
16
|
Bộ Y
tế
|
80%
|
17
|
Ủy
ban Dân tộc
|
80%
|
18
|
Bộ
Xây dựng
|
80%
|
19
|
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
74%
|
20
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
66%
|
21
|
Đài Truyền
hình Việt Nam
|
60%
|
22
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
60%
|
23
|
Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
|
50%
|
24
|
Thông
tấn xã Việt Nam
|
40%
|
25
|
Bộ
Quốc phòng
|
10%
|
26
|
Ban
Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Chưa có hệ thống thư điện tử
|
27
|
Viện
Khoa học và Xã hội Việt Nam
|
Chưa có hệ thống thư điện tử
|
Bảng 2: Tỷ lệ cán bộ, công chức
thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc
STT
|
Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
|
Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng
thư điện tử trong công việc
|
1
|
Thông
tấn xã Việt Nam
|
100%
|
2
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
100%
|
3
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
100%
|
4
|
Đài Truyền
hình Việt Nam
|
90%
|
5
|
Bộ
Công Thương
|
90%
|
6
|
Bộ
Ngoại giao
|
90%
|
7
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
87%
|
8
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thông
|
86%
|
9
|
Bộ Tư
pháp
|
83%
|
10
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
83%
|
11
|
Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
83%
|
12
|
Bộ
Tài chính
|
80%
|
13
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
80%
|
14
|
Bộ
Nội vụ
|
80%
|
15
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
80%
|
16
|
Bộ Y
tế
|
80%
|
17
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
80%
|
18
|
Bộ
Xây dựng
|
80%
|
19
|
Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
|
80%
|
20
|
Viện
Khoa học và Xã hội Việt Nam
|
80%
|
21
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
75%
|
22
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
60%
|
23
|
Ủy
ban Dân tộc
|
60%
|
24
|
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
50%
|
25
|
Bộ
Quốc phòng
|
30%
|
26
|
Thanh
tra Chính phủ
|
30%
|
27
|
Ban
quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Còn hạn chế
|
Bảng 3:
Ước lượng tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử
Xếp hạng
|
Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
|
Ước lượng tỷ lệ văn bản được trao
đổi qua hệ thống thư điện tử
|
1
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
100%
|
2
|
Bộ Xây dựng
|
100%
|
3
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
80%
|
4
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
75%
|
5
|
Bộ Tư pháp
|
75%
|
6
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
70%
|
7
|
Bộ Ngoại giao
|
70%
|
8
|
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
|
70%
|
9
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
70%
|
10
|
Bộ Nội vụ (tại khối cơ quan Bộ)
|
60%
|
11
|
Bộ Công Thương
|
50%
|
12
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
45%
|
13
|
Thanh tra Chính phủ
|
40%
|
14
|
Bộ Giao thông vận tải
|
40%
|
15
|
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
35%
|
16
|
Bộ Y tế
|
30%
|
17
|
Bộ Tài chính (tại trụ sở Bộ)
|
30%
|
18
|
Ủy ban Dân tộc
|
30%
|
19
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
25%
|
20
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
10%
|
21
|
Bộ Quốc phòng
|
5%
|
22
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
Chưa báo cáo
|
23
|
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Chưa báo cáo
|
24
|
Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam
|
Chưa báo cáo
|
II. Hiện trạng sử dụng hệ
thống thư điện tử tại các địa phương (thống kê đến cấp sở, ban, ngành,
quận, huyện)
Bảng 4: Tỷ lệ cán bộ, công chức
được cung cấp hộp thư điện tử sử dụng trong công việc
STT
|
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
Tỷ lệ CBCC được cung cấp hộp thư
điện tử sử dụng trong công việc
|
1
|
Bắc
Ninh
|
100%
|
2
|
Bình
Thuận
|
100%
|
3
|
Đà
Nẵng
|
100%
|
4
|
Hải
Phòng
|
100%
|
5
|
Hà
Nam
|
100%
|
6
|
Hưng
Yên
|
100%
|
7
|
Nghệ
An
|
100%
|
8
|
Thái
Bình
|
100%
|
9
|
Thái
Nguyên
|
100%
|
10
|
Thanh
Hóa
|
100%
|
11
|
Thừa
Thiên Huế
|
100%
|
12
|
Bắc
Kạn
|
100%
|
13
|
Bắc
Giang
|
99%
|
14
|
Bà
Rịa- Vũng Tàu
|
98%
|
15
|
Quảng
Bình
|
95%
|
16
|
Ninh
Bình
|
95%
|
17
|
Long
An
|
95%
|
18
|
Quảng
Ngãi
|
95%
|
19
|
TP Hồ
Chí Minh
|
91.6%
|
20
|
Khánh
Hòa
|
91%
|
21
|
Cần
Thơ
|
90%
|
22
|
Đắk
Lắk
|
90%
|
23
|
Tây
Ninh
|
90%
|
24
|
Bến
Tre
|
88%
|
25
|
Quảng
Ninh
|
88%
|
26
|
Hà
Tĩnh
|
87%
|
27
|
Tiền
Giang
|
82%
|
28
|
Đồng
Nai
|
80%
|
29
|
Kiên
Giang
|
80%
|
30
|
Gia
Lai
|
80%
|
31
|
Vĩnh
Long
|
80%
|
32
|
Bình
Dương
|
77%
|
33
|
Trà
Vinh
|
77%
|
34
|
An
Giang
|
75%
|
35
|
Nam
Định
|
75%
|
36
|
Quảng
Trị
|
75%
|
37
|
Lào
Cai
|
74%
|
38
|
Lâm
Đồng
|
71%
|
39
|
Hòa
Bình
|
70%
|
40
|
Lạng
Sơn
|
70%
|
41
|
Ninh
Thuận
|
70%
|
42
|
Phú
Thọ
|
70%
|
43
|
Quảng
Nam
|
70%
|
44
|
Điện
Biên
|
70%
|
45
|
Yên
Bái
|
70%
|
46
|
Bình
Định
|
70%
|
47
|
Kon
Tum
|
68%
|
48
|
Vĩnh
Phúc
|
68%
|
49
|
Hậu
Giang
|
67%
|
50
|
Bình
Phước
|
65%
|
51
|
Đồng
Tháp
|
61.5%
|
52
|
Sóc
Trăng
|
60%
|
53
|
Hải
Dương
|
58%
|
54
|
Cà
Mau
|
56%
|
55
|
Hà
Nội
|
43%
|
56
|
Sơn
La
|
42%
|
57
|
Bạc
Liêu
|
40.2%
|
58
|
Tuyên
Quang (chưa có hệ thống thư điện tử chính thức)
|
40%
|
59
|
Đắk
Nông(chưa có hệ thống thư điện tử chính thức)
|
40%
|
60
|
Lai
Châu (chưa có hệ thống thư điện tử chính thức)
|
Cung cấp 210 tài khoản thư điện tử
|
61
|
Cao
Bằng
|
20%
|
62
|
Phú
Yên
|
- 9% hộp
thư tên miền phuyen.gov.vn
- 50%
hộp thư tên miền khác
|
63
|
Hà
Giang (chưa có hệ thống thư điện tử chính thức)
|
Chưa báo cáo
|
Bảng 5: Tỷ lệ cán bộ, công chức
thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc
STT
|
Tên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư
điện tử trong công việc
|
1
|
Hà
Nội
|
100%
|
2
|
Đà
Nẵng
|
100%
|
3
|
Bình
Thuận
|
94%
|
4
|
Bà
Rịa – Vũng Tàu
|
90%
|
5
|
Lâm
Đồng
|
90%
|
6
|
Nghệ
An
|
90%
|
7
|
Bắc
Giang
|
85%
|
8
|
Đồng
Tháp
|
83.4%
|
9
|
Quảng
Ninh
|
81%
|
10
|
Tiền
Giang
|
80%
|
11
|
Bắc
Ninh
|
80%
|
12
|
Bạc
Liêu
|
80%
|
13
|
Quảng
Nam
|
80%
|
14
|
Thái
Nguyên
|
80%
|
15
|
Thanh
Hóa
|
80%
|
16
|
Trà
Vinh
|
77%
|
17
|
Thừa
Thiên Huế
|
76%
|
18
|
Đắk
Lắk
|
75%
|
19
|
Thái
Bình
|
75%
|
20
|
Vĩnh
Phúc
|
75%
|
21
|
Bình
Dương
|
73%
|
22
|
Bến
Tre
|
73%
|
23
|
An
Giang
|
72%
|
24
|
Khánh
Hòa
|
72%
|
25
|
Lào
Cai
|
71%
|
26
|
Phú
Thọ
|
70%
|
27
|
Ninh
Thuận
|
70%
|
28
|
Lạng
Sơn
|
70%
|
29
|
Hải
Phòng
|
70%
|
30
|
Kiên
Giang
|
70%
|
31
|
Nam
Định
|
70%
|
32
|
Quảng
Ngãi
|
70%
|
33
|
Cần
Thơ
|
68%
|
34
|
Bắc
Kạn
|
60%
|
35
|
Đồng
Nai
|
60%
|
36
|
Long
An
|
60%
|
37
|
Vĩnh
Long
|
60%
|
38
|
TP Hồ
Chí Minh
|
57.4%
|
39
|
Ninh
Bình
|
56%
|
40
|
Hà
Tĩnh
|
55%
|
41
|
Sơn
La
|
55%
|
42
|
Quảng
Bình
|
50%
|
43
|
Phú
Yên
|
50%
|
44
|
Cà
Mau
|
50%
|
45
|
Bình
Định
|
50%
|
46
|
Hà
Nam
|
50%
|
47
|
Tây
Ninh
|
50%
|
48
|
Tuyên
Quang
|
50%
|
49
|
Yên
Bái
|
50%
|
50
|
Hậu
Giang
|
45%
|
51
|
Đắk
Nông
|
40%
|
52
|
Hòa
Bình
|
40%
|
53
|
Lai
Châu
|
40%
|
54
|
Quảng
Trị
|
40%
|
55
|
Kon
Tum
|
40%
|
56
|
Hưng
Yên
|
30%
|
57
|
Gia
Lai
|
30%
|
58
|
Sóc
Trăng
|
30%
|
59
|
Hải
Dương
|
28%
|
60
|
Điện
Biên
|
23%
|
61
|
Cao
Bằng
|
20%
|
62
|
Hà
Giang
|
Chưa báo cáo
|
63
|
Bình
Phước
|
Chưa báo cáo
|
Bảng 6: Ước
lượng tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử
Xếp hạng
|
Tên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Ước lượng tỷ lệ văn bản được trao
đổi qua hệ thống thư điện tử
|
1
|
Yên
Bái
|
85%
|
2
|
Hậu
Giang
|
75%
|
3
|
Thái
Nguyên
|
75%
|
4
|
Bình
Thuận
|
70%
|
5
|
Thanh
Hóa
|
70%
|
6
|
An
Giang
|
60%
|
7
|
Bắc
Giang
|
60%
|
8
|
Cần
Thơ
|
60%
|
9
|
Đồng
Tháp
|
60%
|
10
|
Ninh
Thuận
|
60%
|
11
|
Quảng
Bình
|
55%
|
12
|
Tây
Ninh
|
55%
|
13
|
Bạc
Liêu
|
50%
|
14
|
Trà
Vinh
|
50%
|
15
|
TP
HCM
|
46%
|
16
|
Thái
Bình
|
45%
|
17
|
Cà
Mau
|
43.5%
|
18
|
Ninh
Bình
|
42%
|
19
|
Bến
Tre
|
40%
|
20
|
Lào
Cai
|
40%
|
21
|
Lạng
Sơn
|
40%
|
22
|
Nam
Định
|
40%
|
23
|
Nghệ
An
|
40%
|
24
|
Quảng
Nam
|
40%
|
25
|
Quảng
Trị
|
40%
|
26
|
Thừa
Thiên Huế
|
40%
|
27
|
Tuyên
Quang
|
40%
|
28
|
Vĩnh
Phúc
|
38%
|
29
|
Đồng
Nai
|
35%
|
30
|
Bắc
Ninh
|
30%
|
31
|
Bình
Định
|
30%
|
32
|
Bắc
Kạn
|
30%
|
33
|
Đắk
Lắk
|
28.5%
|
34
|
Lai
Châu
|
27%
|
35
|
Bình
Dương
|
25%
|
36
|
Đà Nẵng
|
25%
|
37
|
Lâm
Đồng
|
25%
|
38
|
Hải
Phòng
|
20%
|
39
|
Kon
Tum
|
20%
|
40
|
Sơn
La
|
20%
|
41
|
Tiền
Giang
|
20%
|
42
|
Quảng
Ngãi
|
17%
|
43
|
Hà Nam
|
15%
|
44
|
Hòa
Bình
|
15%
|
45
|
Quảng
Ninh
|
15%
|
46
|
Bà
Rịa – Vũng Tàu
|
10%
|
47
|
Hải
Dương
|
10%
|
48
|
Kiên
Giang
|
6.1%
|
49
|
Cao
Bằng
|
5%
|
50
|
Gia
Lai
|
5%
|
51
|
Khánh
Hòa
|
5%
|
52
|
Điện
Biên
|
Rất thấp
|
53
|
Bình
Phước
|
Rất thấp
|
54
|
Hà
Giang
|
Rất thấp
|
55
|
Đắk
Nông
|
Chưa báo cáo
|
56
|
Long
An
|
Chưa báo cáo
|
57
|
Phú
Thọ
|
Chưa báo cáo
|
58
|
Hưng
Yên
|
Chưa báo cáo
|
59
|
Phú
Yên
|
Chưa báo cáo
|
60
|
Sóc
Trăng
|
Chưa báo cáo
|