Công văn 2149/BVHTTDL-KHTC năm 2014 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 2149/BVHTTDL-KHTC
Ngày ban hành 01/07/2014
Ngày có hiệu lực 01/07/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Lê Khánh Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2149/BVHTTDL-KHTC
V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015.

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 tại Văn bản số 3978/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Bộ Kế hoạch Đầu tư. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn một số nội dung chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NĂM 2014 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2015 VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH NĂM 2014

Để tổng hợp đánh giá toàn diện những hoạt động năm 2014 thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo một số nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Về các Văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển ngành. Đánh giá tình hình xây dựng những Văn bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình thực hiện Quyết định số 1053/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng...

2. Về hợp tác và hội nhập quốc tế. Đánh giá tình hình Ký kết và thực hiện các văn bản điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hợp tác quốc tế của Ngành và lĩnh vực.

3. Đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công tác xã hội hóa các lĩnh vực.

4. Về văn hóa. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan)

4.1. Đối với các hoạt động cụ thể như: Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, bảo tàng; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có); thư viện; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm.

4.2. Đối với tình hình xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng trong năm 2014 so với Quy hoạch phát triển văn hóa đã được phê duyệt.

4.3. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này): đánh giá thực hiện 03 mục tiêu (Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, Phát triển văn hóa, thể thao cơ sở, Phát triển nghệ thuật truyền thống) với 06 dự án thành phần năm 2014, cơ cấu nguồn vốn (Đầu tư phát triển, Ngân sách sự nghiệp), loại nguồn vốn (Trung ương, địa phương, nguồn khác).

5. Về gia đình. Công tác hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

6. Về thể dục thể thao. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan).

6.1. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 40-HD/BTGTW-BCSĐBVHTTDL ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020".

6.2. Đối với các hoạt động thể dục thể thao quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.

6.3. Đối với thể thao thành tích cao như công tác xây dựng kế hoạch và triệu tập các trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu quốc tế và trong nước; số lượng huy chương đạt được.

6.4. Đối với tình hình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao các cấp. Trong đó, cần đánh giá cụ thể tình hình thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013.

7. Về du lịch. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan)

7.1. Đối với số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) theo các loại hình phương tiện (đường bộ, đường thủy, đường không); hoạt động quản lý lữ hành và lưu trú du lịch: hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.

7.2. Đối với Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch năm 2011 - 2014 (theo hướng dẫn tại Biểu 4 kèm theo Công văn này): nêu rõ thực trạng chủ đầu tư quản lý nguồn vốn này, đánh giá kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đánh giá hiệu quả khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, những yếu kém, hạn chế và kiến nghị. Trong đó, cần đánh giá cụ thể về tình hình đầu tư của giai đoạn 2011-2014 và khả năng thực hiện Kế hoạch nguồn vốn giai đoạn 2011-2015.

7.3. Đối với xây dựng Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chi tiết các Đô thị du lịch; các Khu, Điểm du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Đánh giá tình hình lập Quy hoạch đối với các Khu, Điểm du lịch quốc gia này, trong đó nêu rõ tiến độ, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân và kiến nghị.

II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH NĂM 2015

1. Mục tiêu chung

Năm 2015 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015), tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020 và các Chiến lược, Quy hoạch, Đề án, Dự án của toàn ngành giai đoạn 2011-2020. Do đó, mục tiêu chủ yếu của năm 2015 là phải nỗ lực, tập trung thực hiện các mục tiêu đảm bảo nâng cao chất lượng tăng trưởng, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đột phá của ngành thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch đã đề ra trong giai đoạn hiện nay nhằm thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chương trình hành động của Chính phủ đề ra, đẩy mạnh phát triển toàn diện, đồng bộ các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, hợp tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch trên địa bàn các vùng, tỉnh, thành phố; nâng cao tính văn hóa, thể thao, du lịch trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân, tăng mức hưởng thụ văn hóa tinh thần và mức sống cho đồng bào các dân tộc ít người; tăng cường công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch giao lưu quốc tế và khu vực. Phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới; triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể dục thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao; đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao; tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; hạn chế tối đa sử dụng ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ hội. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách về giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.

Công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch phải chủ động, kịp thời, nhạy bén trong việc tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc của xã hội; góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội và hợp tác hội nhập kinh tế thế giới của đất nước, tạo đà cho các năm sau nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các Quy hoạch Ngành, lĩnh vực chủ yếu.

2. Định hướng phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015

[...]