Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1752/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/09/2013
Ngày có hiệu lực 30/09/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Thiện Nhân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1752/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển thể dục, thể thao của đất nưc và của các Bộ, ngành, địa phương.

3. Tăng cường nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và khuyến khích mọi nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia, nhằm thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực và châu lục.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia cơ bản đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao của nhân dân ở các địa phương, vùng, miền; đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu thể thao và đủ khả năng đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao thành tích cao của khu vực, châu lục và một số giải thi đấu thể thao thành tích cao của thế giới.

Đến năm 2030, Việt Nam là quốc gia có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn hiện đại, đồng bộ, có vị trí thứ hạng cao ở châu lục; một số trung tâm thể thao lớn có cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể.

a) Đến năm 2020, đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao trên cả nước được duy trì ổn định từ 3,5 m2 đến 04 m2/người dân.

b) Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thể thao hiện đại, các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các cơ sở đào tạo thể dục, thể thao quốc gia và các công trình khác phục vụ hoạt động thể dục, thể thao do cấp Trung ương quản lý; tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất ba công trình thể thao cơ bản cấp tỉnh (sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi), trong đó có tỷ lệ thích hợp các công trình thể thao đạt tiêu chuẩn thi đấu quốc tế; hoàn thành xây dựng một số công trình thể thao phù hợp với các môn thể thao là thế mạnh của từng địa phương; đồng thời cơ bản hoàn thành việc xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm làm chức năng trung tâm vùng.

c) Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể lực; tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ, chiến sĩ; tổ chức huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao; giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.

c) Đến năm 2030, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia được xây dựng cơ bn hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu của Việt Nam, là quốc gia có nền thể dục, thể thao phát triển ở châu lục.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU

1. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý.

a) Các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia:

Đầu tư nâng cấp, mở rộng các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hiện có, đồng thời xây dựng mới một số trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, bao gồm:

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội: Gồm cơ sở I và cơ sở II tại xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội và cơ sở III tại thị trấn Tam Đảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: Gồm cơ sở I tại thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở II tại tỉnh Bình Thuận.

[...]