Công văn số 2141/LĐTBXH-NCC về việc giám định thương tật đối với những trường hợp đặc biệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 2141/LĐTBXH-NCC |
Ngày ban hành | 19/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Bùi Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2141/LĐTBXH-NCC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ quy định: “Thương binh được kết luận thương tật tạm thời từ 21% trở lên, sau 3 năm được giám định lại để xác định tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.
Thương binh sau khi đã được giám định thương tật mà bị thương tiếp do một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này thì được giám định bổ sung.”
Như vậy, không tái giám định những trường hợp mà Hội đồng giám định y khoa đã kết luận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.
Tuy nhiên, đối với trường hợp có vết thương tái phát đặc biệt (vết thương sọ não bị khuyết hộp sọ gây biến chứng rối loạn tâm thần; vết thương cột sống sau khi giám định mới biến chứng gây liệt 1/2 người; các vết thương vào tay, chân và các bộ phận khác, sau giám định mới tái phát phải phẫu thuật cắt bỏ một phần) thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi qua Cục Người có công. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giám định lại thương tật.
- Bệnh án Điều trị vết thương tái phát của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Trường hợp nào phải phẫu thuật thì kèm theo phiếu phẫu thuật.
- Bản trích lục thương tật.
- Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục Người có công thẩm định và trình. Trường hợp nào đủ Điều kiện Bộ sẽ có văn bản thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện việc giới thiệu đi giám định theo thẩm quyền.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |