Công văn 2066/TCT-CS năm 2015 về sử dụng hóa đơn trong hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2066/TCT-CS
Ngày ban hành 27/05/2015
Ngày có hiệu lực 27/05/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Hữu Tân
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2066/TCT-CS
V/v sử dụng hóa đơn

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.

Trả lời công văn số 574/CT-TTHT ngày 05/2/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về vướng mắc sử dụng hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4, Điều 16, Thông tư số 219/2013/TT-BTC về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu như sau: “Hóa đơn thương mại, ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”.

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ hải quan như sau:

“Điều 12: Hồ sơ hải quan:

1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: 01 bản chụp;

c) Hóa đơn xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;

…”.

Căn cứ hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận tại công văn số 574/CT-TTHT ngày 5/2/2015, theo đó, từ ngày 1/9/2014, không sử dụng hóa đơn GTGT mà sử dụng hóa đơn thương mại trong hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu nên việc Công ty đề nghị lập hóa đơn GTGT cho nhiều tờ khai hàng xuất khẩu là chưa phù hợp. Hóa đơn thương mại được lập tương ứng với từng khách hàng và theo yêu cầu của bộ hồ sơ hải quan.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC- BTC;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, CS(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân