BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 2035/BXD-HĐXD
V/v Báo cáo tình hình thực hiện các dự án
quan trọng quốc gia.
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2009
|
Kính gửi: Uỷ ban
Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
Bộ Xây dựng đã nhận
công văn số 636/UBKHCNMT12 ngày 19/8/2009 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội về việc đề nghị báo cáo tình hình thực hiện các dự án, công
trình quan trọng Quốc gia. Bộ Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các dự án như
sau:
I. DỰ ÁN NHÀ
MÁY THUỶ ĐIỆN SƠN LA.
1. Tình hình thực
hiện dự án
1.1. Những nhiệm
vụ được giao
- Dự án tái định
cư: theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Thuỷ
điện Sơn La, Bộ Xây dựng được giao nhiệm vụ: hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, khu đô thị; quy hoạch nhà ở và xây dựng
nông thôn mới; về tiêu chuẩn định mức, dự toán xây dựng các công trình trọng điểm
tái định cư. Bộ đã nghiêm túc thực hiện và có báo cáo Chính phủ, Hội đồng dân tộc
Quốc hội.
- Dự án xây dựng
công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La: theo Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư dự án Thuỷ điện Sơn
La; Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 11/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành cơ chế quản lý và thực hiện dự án Thuỷ điện Sơn La; Quyết định số
11/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều về cơ chế quản lý và thực hiện dự án Thuỷ điện Sơn La ban hành kèm
theo Quyết định số 92/QĐ-TTg, Bộ Xây dựng được giao nhiệm vụ: ban hành Tiêu chuẩn
thiết kế kỹ thuật để làm căn cứ lập thiết kế kỹ thuật công trình Nhà máy thuỷ
điện Sơn La; chỉ đạo Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thực hiện công tác kiểm tra,
nghiệm thu công trình theo quy định bảo đảm chất lượng và an toàn; thoả thuận để
Bộ Công thương ban hành định mức-đơn giá công trình xây dựng.
1.2. Tình hình
triển khai thực hiện
1.2.1 Ban hành
Tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật
Bộ Xây dựng đã
nghiên cứu và ban hành hai bộ tiêu chuẩn cho công trình Thuỷ điện Sơn La, để
làm căn cứ lập thiết kế kỹ thuật, cụ thể là:
+ Các qui định chủ
yếu về an toàn và ổn định công trình- Tiêu chuẩn thiết kế công trình tạm đê
quây và kênh dẫn dòng thi công, mã hiệu (TCXDVN 315:2004).
+ Tiêu chuẩn thiết
kế kỹ thuật, mã hiệu (TCXDVN 335:2005).
Các tiêu chuẩn
trên đã đáp ứng yêu cầu để thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình của dự án
Thuỷ điện Sơn La.
1.2.2. Chỉ đạo Hội
đồng nghiệm thu Nhà nước thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình
theo quy định bảo đảm chất lượng và an toàn theo yêu cầu đề ra.
1.2.3. Công tác quản
lý chất lượng
Công tác quản lý
chất lượng trên công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La được thực hiện thông qua hệ
thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, các nhà thầu và hoạt động của Hội đồng
nghiệm thu Nhà nước công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La (HĐNTNN) trên cơ sở Quyết
định số 211/2003/QĐ-TTg ban hành ngày 14/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng.
a) Công tác quản
lý chất lượng của chủ đầu tư và các nhà thầu
Hệ thống quản
lý chất lượng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tổng thầu và các nhà thầu đã được
thiết lập và hoạt động có hiệu quả trong việc tổ chức giám sát, nghiệm thu công
tác thi công xây dựng theo các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hiện nay, công
tác giám sát thi công trên công trình được các cán bộ của Phòng kỹ thuật - Ban
QLDA và Nhà thầu liên danh giám sát nước ngoài gồm SMEC, NIPPON KOEI và J-
POWER thực hiện.
Hồ sơ nghiệm
thu và hoàn công các công việc đã được chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện đầy đủ,
đáp ứng kịp thời tiến độ thi công.
b) Kiểm soát chất
lượng của HĐNTNN
Thông qua các
hoạt động của HĐNTNN, chất lượng công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La được tăng
cường kiểm soát một cách có hệ thống, thường xuyên và chặt chẽ.
Nội dung kiểm
tra của Hội đồng tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Kiểm tra tình
hình thực hiện dự án và chất lượng công trình, công tác quản lý chất lượng của
chủ đầu tư và các nhà thầu như kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư thiết bị,
chất lượng thi công xây lắp; các hồ sơ và tài liệu quản lý chất lượng, công tác
chống lũ hàng năm, hồ sơ tài liệu, điều kiện các đợt ngăn sông....
- Kiểm tra, chỉ
đạo, hướng dẫn giúp chủ đầu tư và các nhà thầu thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Qua các đợt kiểm
tra, Hội đồng đều có đánh giá chung về tình hình chất lượng công trình, phát hiện
và yêu cầu chủ đầu tư khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý
chất lượng công trình.
1.2.4. Tình
hình chất lượng công trình
a) Công tác thiết
kế
Hồ sơ thiết
kế được kiểm tra, thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định, công tác thiết kế và
phê duyệt thiết kế đã được cải thiện, song việc cung cấp hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công khu vực nhà máy còn chậm, gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
b) Công tác thi
công xây lắp
- Công tác
khoan phụt xi măng chống thấm đợt 3 tại hành lang khoan phụt cao độ 105,1m được
thực hiện theo phương pháp GIN. Tại lỗ khoan CLN-BS3-KT1 ở độ sâu từ bề mặt nền
đá tới độ sâu 48 m có kết quả thí nghiệm ép nước kiểm tra chưa đạt yêu cầu, giá
trị ép nước kiểm tra lớn nhất lên tới 14 lugeon (trong khi yêu cầu chống thấm
là 3 lugeon). Một số khu vực
đã thực hiện khoan phụt nhiều lần nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu, trong đó đặc biệt
phải kể đến khu vực cửa nhận nước.
- Vật liệu
sử dụng cho thi công bê tông CVC và RCC được kiểm soát về chất lượng. Các kết
quả thí nghiệm thực hiện tại hiện trường cho thấy chất lượng vật liệu ổn định
và đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Về công
tác thi công bê tông CVC và RCC: chất lượng bê tông thi công nói chung đạt yêu
cầu thiết kế về cường độ, song tại một số khối đổ CVC M400 dốc nước đập tràn và
trong tường biên nhà máy có xuất hiện các vết nứt.
- Công tác
chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công đang được triển khai khẩn trương ở
đập tràn và cửa nhận nước. Công tác thử khô cửa van sửa chữa các lỗ xả đáy đã
tiến hành xong tại các khoang số 1 đến 6 với kết quả thử cho thấy chất lượng
công tác lắp ráp tốt. Hệ thống van cung xả sâu đã hoàn chỉnh 6 cửa, các cửa còn
lại đủ điều kiện chống lũ năm 2010.
- Công tác tổ
chức quan trắc trên công trình nói chung và quan trắc nứt bê tông đập dâng nói
riêng được thực hiện nghiêm túc. Hiện toàn bộ vết nứt tại các khối đổ đã được
mã hoá trong hồ sơ tài liệu và được đánh dấu mã hoá tại hiện trường. Ban QLDA
đã chỉ đạo tiến hành quan trắc độ mở các vết nứt tại các khối C3, C5, L2, Block
26 và tại các hành lang cao trình 138 m. Đã có báo cáo quan trắc các vết nứt của
Ban quản lý dự án Nhà máy thuỷ điện Sơn La và đề cương quan trắc vết nứt đập
thuỷ điện Sơn La do Ban QLDA lập tháng 5/2009 đã được chủ đầu tư (EVN) phê duyệt
tại Quyết định số 758/QĐ-EVN ngày 08/07/2009. Hiện chưa có kết quả khoan xác định
chiều sâu nứt tại các khối C3, C4 và C5. Một số thiết bị đo chưa được lắp đặt đủ
theo yêu cầu trong Đề cương quan trắc nứt cần tiếp tục được lắp bổ sung thời
gian tới. Các kết quả đo thường xuyên được cập nhật, tuy nhiên từ những kết quả
quan trắc cần xem xét, nghiên cứu để đưa ra được những đánh giá phục vụ việc
xác định nguyên nhân gây nứt.
- Về vấn đề nứt
bê tông đập công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La
Về vấn đề nứt
bê tông tại đập dâng công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La, HĐNTNN đã có các báo
cáo sơ bộ và chính thức gửi Thủ tướng Chính phủ tại các Văn bản số 12/HĐNTNN
ngày 06/03/2009 và số 26/HĐNTNN ngày 07/05/2009. Đến nay, qua báo cáo kiểm tra
hiện trường của Ban QLDA Nhà máy thuỷ điện Sơn La cùng các bên liên quan tham
gia xây dựng công trình cho thấy không phát hiện thêm vết nứt nào mới so với sơ
đồ hiện trạng vết nứt đã lập vào tháng 05/2009. Các quan sát thời gian qua cho
thấy các vết nứt không phát triển thêm cả về chiều dài cũng như chiều rộng.
1.2.5. Quản lý
kinh tế xây dựng
- Thoả thuận để
Bộ Công Thương ban hành định mức-đơn giá công trình xây dựng:
+ Văn bản số
1186/BXD-KTTC ngày 20/6/2006 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận Định mức-Đơn
giá công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La đợt 1.
+ Văn bản số
2691/BXD-KTTC ngày 12/12/2006 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận Định mức-Đơn
giá công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La đợt 2.
+ Thông tư số 07/2009/TT-BXD ngày 11/ 5/ 2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Nhà
máy thuỷ điện Sơn La.
- Trong quá
trình triển khai xây dựng công trình, Bộ Xây dựng đẫ ban hành các văn hướng dẫn,
giải thích những vấn đề vướng mắc liên quan đến đơn giá công trình và các chi
phí khác trong dự toán để có cơ sở giải quyết việc thanh, quyết toán trên công
trường.
1.2.6. Tình
hình thực hiện xây dựng công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La
- Công tác thiết
kế: việc lập, phê duyệt và cung cấp bản vẽ thiết kế cơ bản đáp ứng công tác thi
công, tuy nhiên việc cung cấp bản vẽ thiết kế thi công một số hạng còn chưa kịp
thời.
- Công tác đấu
thầu và cung cấp thiết bị công nghệ: đã hoàn thành ký kết hợp đồng cung cấp thiết
bị trạm phân phối 500kV- GIS; hoàn thành đấu thầu 16 gói thầu/ tổng số 16 gói
thầu cung cấp thiết bị công nghệ. Việc cung cấp thiết bị công nghệ của các nhà
thầu nước ngoài và các thiết bị đường ống áp lực, cơ khí thủy công cửa nhận nước
và hạ lưu nhà máy của các nhà thầu trong nước cơ bản đáp ứng tiến độ xây dựng
công trình.
- Công tác quản
lý chất lượng công trình được thực hiện theo quy định từ khâu thiết kế, thi
công, giám sát, nghiệm thu bảo đảm tuân thủ các quy trình, quy phạm được phép
áp dụng trên công trường.
- Khối lượng
thi công chính thực hiện đến tháng 8 năm 2009:
+ Đổ bê tông đầm
lăn RCC: tổng luỹ kế thực hiện 1.898.000m3(khối lượng thiết kế 2.690.000m3), đạt
70% tổng khối lượng.
+ Đổ bê tông
thường CVC: tổng luỹ kế thực hiện 1.448.000m3 (khối lượng thiết kế
2.396.000m3), đạt 60% tổng khối lượng.
+ Khoan phun
gia cố và chống thấm: tổng luỹ kế thực hiện 89.000m (khối lượng thiết kế
91.000m), đạt 98% tổng khối lượng.
+ Lắp đặt thiết
bị và chi tiết đặt sẵn: tổng luỹ kế thực hiện 24.800 tấn (khối lượng Thiết kế
76.000 tấn), đạt 32% tổng khối lượng.
2. Đánh giá
và một số kiến nghị
2.1. Đánh
giá
Thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội, theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương
và các đơn vị liên quan tham gia xây dựng công trình Nhà máy thuỷ điện Sơn La
đã nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao đáp ứng và vượt tiến độ thực hiện dự
án, đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình, phấn đấu đưa tổ máy 1
vào hoạt động vào cuối năm 2010 và hoàn thành việc xây dựng toàn bộ công trình
vào năm 2012 để đạt và vượt mục tiêu của dự án theo nội dung Nghị quyết của Quốc
hội.
2.2. Một số
kiến nghị
Dự án Nhà máy
thuỷ điện Sơn La được quản lý và thực hiện theo cơ chế đặc thù ban hành theo
Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 11/12/2004 và Quyết định số 11/2007/QĐ-TTg
ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.Tuy nhiên trong quá trình triển khai
xây dựng, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện dự án đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số vấn đề
cụ thể như sau:
- Không phải giữ
lại 5% giá trị khối lượng công việc hoàn thành khi nhà thầu đã hoàn thành thủ tục
thanh toán.
- Tăng mức ăn ca
từ 5.000đồng người/ngày lên 15.0000đồng người/ngày.
- Không giảm tỷ
lệ tiết kiệm hoặc giảm từ 5% xuống 2%.
- Áp dụng
phương thức khoán gọn chi phí lán trại theo giá trị dự toán.
Công trình Nhà
máy thủy điện Sơn La là công trình quan trọng Quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đến
an toàn của cộng đồng, đòi hỏi phải đảm bảo an toàn tuyệt đối. Đề nghị chủ đầu
tư và các nhà thầu chủ động hơn nữa trong việc kiểm soát tình hình, đảm bảo chất
lượng công trình. Trước khi cho phép tích nước hồ chứa, phải kiểm tra, đánh giá
lại tổng thể về chất lượng công trình núi chung và an toàn đập nói riêng.
II. DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT .
1. Tình hình thực hiện dự án.
1.1. Công
tác xây dựng nhà máy: đến tháng 8/2009, đã hoàn
thành công tác thiết kế, mua sắm và xây lắp, chỉ còn công tác hiệu chỉnh, nghiệm
thu chạy thử đang được tiến hành hết sức khẩn trương để nghiệm thu nhà máy.
1.2. Công
tác chạy thử: đến nay, 12/14 phân xưởng công nghệ
quan trọng của nhà máy đã hoạt động ổn định ở mức 70% công suất, 10/10 phân xưởng
phụ trợ đã hoạt động ổn định đảm bảo cung cấp điện, nước, hơi, nước khử khoáng,
nitơ… cho các phân xưởng công nghệ.
1.3. Đến
ngày 15/8/2009, hầu hết các phân xưởng công nghệ
quan trọng đã hoạt động an toàn và ổn định ở 70% công suất và toàn bộ các phân
xưởng phụ trợ đã hoạt động ổn định ở các thông số vận hành, đảm bảo cung cấp đủ
điện, hơi, nước, nước khử khoáng, Nitơ, khí điều khiển... cho các phân xưởng
công nghệ chạy thử. Tính đến khi dừng vận hành, Nhà máy đã sản xuất được các sản
phẩm đạt chất lượng gồm : 38.888 tấn LPG, 198.775 tấn xăng A92, 142.130 tấn
dầu diezel, 38.083 tấn dầu hoả và 18.153 tấn dầu đốt lò (F.O).
1.4. Công
tác nghiệm thu: Chủ đầu tư đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành 3/7 gói thầu:
gói 5A (Đê chắn sóng), gói 5B (Cảng xuất sản phẩm) và gói thầu 7 (Nhà hành
chính). Hội đồng đã kiểm tra và chấp nhận kết quả nghiệm thu của Hội đồng nghiệm
thu cơ sở đối với các gói thầu này. Các gói thầu còn lại (gói thầu 1,2,3,4) thuộc
các phân xưởng công nghệ chính, đang trong giai đoạn vận hành thử, kết quả đã
cho ra một số sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu thiết kế và đảm bảo tiêu chuẩn
sản phẩm hàng hoá. Chất lượng thi công xây lắp các hạng mục công trình phù hợp
yêu cầu thiết kế, qua kiểm tra kết quả quan trắc lún các bồn, bể chứa, không
phát hiện lún quá giới hạn cho phép.
1.5. Công
tác đào tạo và chuẩn bị nhân lực: tiếp sau các khoá
đào tạo cơ bản, Ban quản lý dự án đang thực hiện đào tạo thông qua các công việc
thực tế trên công trường, các nhân sự được đào tạo đã tham gia vận hành phần lớn
các phân xưởng của nhà máy dưới sự hướng dẫn của nhà thầu Technip và Tư vấn trợ
giúp vận hành.
1.6. Công
tác soạn thảo quy trình vận hành và bảo dưỡng: đến
nay, Ban quản lý dự án đã hoàn thành được 884/893 quy trình vận hành và 39/78
quy trình bảo dưỡng, 45/90 qui trình an toàn.
1.7. Sự cố kỹ
thuật: ngày 18/08/2009, Nhà máy phải dừng vận hành
do sự cố kỹ thuật hỏng thiết bị van bit PV-1501 tại cụm thiết bị tái sinh xúc
tác phân xưởng Cracking xúc tác (RFCC). Hiện nay chủ đầu tư cùng nhà thầu đang
nỗ lực thực hiện các giải pháp sửa chữa, khắc phục sự cố để nhanh chóng đưa Nhà
máy hoạt động trở lại.
1.7.1. Hiện trạng:
Phân xưởng RFCC đang chạy thử ở 85% công suất thì van PV-1501 bị hỏng, nhà thầu
đã cho dừng toàn bộ nhà máy ngày 18/8/2009 và tiến hành tháo rời các chi tiết của
van. Các chi tiết của van bị hỏng gồm: Thân van bị thủng tại vị trí đối diện với
đường cấp khí nâng xúc tác; Lõi van (Stem tube) và ống dẫn hướng bị mài mòn;
Các vòng đệm làm kín, gioăng (Packing gland, seal) bị đứt, hỏng.
1.7.2. Nguyên
nhân: Do xúc tác thâm nhập vào thân van tại những vị trí không cho phép như tại
khoảng không gian giữa lõi van và ống dẫn hướng; hay đọng lại trong thân van (tại
đoạn ống nối chữ T). Khi vận hành dòng khí nâng xúc tác áp lực cao chuyển động
xoáy trong van cộng với sự có mặt của các hạt xúc tác đã gây ra mài mòn của
van. Nhà thầu đã xác định nguyên nhân làm xúc tác thâm nhập vào van là:
+ Quạt gió cấp
khí nâng (Main air blower) bị dừng đột ngột nhiều lần do mất điện làm cho xúc
tác nóng rơi vào trong thân van. Như vậy, nhà thầu đã không lường trước được việc
này, mặc dù biết rằng xúc tác không được phép có trong thân van. Khi chạy thử
phân xưởng này, nhà thầu chưa đưa ra được quy trình vận hành đảm bảo an toàn
cho thiết bị và công trình, đặc biệt là việc không cho xúc tác có trong thân
van khi hoạt động cũng như khi khởi động lại sau; thực tế nhà thầu cho khởi động
lại thiết bị khi biết xúc tác đã thâm nhập vào thân van mà không kiểm tra.
+ Khí làm kín cấp
cho van bị gián đoạn và áp suất có thể không đủ nên xúc tác lọt vào khoảng
không giữa lõi van và ống dẫn hướng. Việc này cho thấy nhà thầu không có biện
pháp kiểm tra áp suất khí cấp cho van, để van hoạt động trong điều kiện áp suất
khí cấp cho van giảm, không đủ ngăn ngừa xúc tác thâm nhập vào thân van.
+ Nhiệt độ cao
(650oC) của xúc tác có thể làm giảm khả năng làm kín của gioăng.
Nguyên nhân này cần được kiểm chứng thêm.
Trên đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hư hỏng van, không loại trừ còn có nguyên nhân tiềm
ẩn khác sẽ phải được làm rõ khi vận hành lại, sau khi sửa chữa tạm van PV-1501.
1.7.3. Giải
pháp khắc phục của nhà thầu:
+ Cùng với việc
sửa chữa van bị hỏng, nhà thầu đã đặt hàng mua một van bit PV-1501 mới để thay
thế.
+ Nhà thầu dự
kiến sẽ hoàn thành công việc sửa chữa van để khởi động lại phân xưởng RFCC cùng
toàn bộ nhà máy vào ngày 1/10/2009.
1.7.4. Ý kiến của
Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về giải pháp khắc phục van hỏng của nhà thầu:
+ Chủ đầu tư và
nhà thầu đã thể hiện thái độ tích cực, có trách nhiệm trong việc sửa chữa, khắc
phục sự cố. Giải pháp sửa chữa của nhà thầu là hợp lý, phục vụ cho công tác chạy
thử để làm rõ nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng tránh.
+ Sau khi hoàn
thành sửa chữa, lắp đặt, cần kiểm tra chặt chẽ trước khi cho vận hành thử, các
nguyên nhân gây sự cố hỏng van phải được loại trừ khi khởi động lại thiết bị.
Khi chạy thử, các thiết bị hoạt động bình thường thì các nguyên nhân nêu ra là
tin cậy và có thể lắp van mới thay thế toàn bộ van bị hỏng. Từ đó nhà thầu cần
hoàn thiện quy trình vận hành phân xưởng RFCC cũng như toàn nhà máy bảo đảm an
toàn tuyệt đối trước khi bàn giao cho chủ đầu tư.
1.8. Một số
khiếm khuyết kỹ thuật khác: Một số khiếm khuyết kỹ
thuật như: Thiết bị gia nhiệt H-1351/1352/1354 tại phân xưởng Refoocming xúc
tác (CCR) chưa chạy được ở trạng thái tự động; Áp suất của hệ thống thủy lực
trên phao nhập dầu thô (SPM) bị giảm; Các van không làm việc đúng yêu cầu; Bơm
dầu đốt P-3801A/B bị hỏng; Nhà máy điện của Nhà máy lọc dầu không kết nối được
với lưới điện Quốc gia…là các khiếm khuyết không lớn và không phức tạp, chủ đầu
tư cùng tổng thầu đang tích cực khắc phục bằng cách sửa chữa và thay mới và sẽ
được hoàn thành trong tháng 9/2009.
HĐNTNN đã yêu cầu
chủ đầu tư, trong thời gian vận hành thử cần tổ chức thực hiện việc khắc phục
toàn bộ các tồn tại kỹ thuật đã được phân loại theo mức độ quan trọng và báo
cáo HĐNTNN trước khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình.
2. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng đối với dự án
Thực hiện quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo nhà nước các dự án trọng
điểm về dầu khí (Quyết định số 1071/QĐ-TTg ngày 26/9/2003), Bộ trưởng Bộ Xây dựng
đã được giao nhiệm vụ làm Phó trưởng Ban thường trực, chịu trách nhiệm giải quyết
các vấn đề liên quan đến thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, đơn giá xây dựng và định
mức kinh tế, chỉ đạo công tác giám sát chất lượng và tổ chức nghiệm thu công
trình. Ngoài ra, một đồng chí thứ trưởng Bộ Xây dựng được giao trực tiếp làm tổ
trưởng tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết
định của Ban chỉ đạo.
Với thẩm quyền
và trách nhiệm được Chính phủ giao, Bộ Xây dựng đã tham gia vào dự án từ giai
đoạn chuẩn bị đến khi triển khai thi công và nghiệm thu công trình như :
góp ý điều chỉnh dự án; thẩm định thiết kế tổng thể FEED; trợ giúp đàm phán hợp
đồng EPC gói thầu số 1+4 và 2+3; thẩm định thiết kế xử lý nền đất yếu đê chắn
sóng thuộc gói thầu 5A; thoả thuận định mức dự toán một số công việc của gói thầu
5B xây dựng cảng xuất sản phẩm...
Trong quá trình
thi công xây dựng, đã chỉ đạo các đơn vị của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, các đơn
vị của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng và các đơn vị của Bộ Xây dựng tham
gia thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các phân xưởng của nhà máy; Chỉ đạo Hội
đồng nghiệm thu Nhà nước các Công trình xây dựng tổ chức kiểm tra, kiểm soát
tình hình chất lượng của dự án và sẽ nghiệm thu hoàn thành công trình.
3. Những khó
khăn và vướng mắc.
- Lần đầu tiên
tại Việt Nam, một nhà máy lọc hoá dầu với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên
tiến được xây dựng nên các chuyên gia, cán bộ và kỹ sư có kinh nghiệm thực tế
trong lĩnh vực này còn thiếu rất nhiều, phần lớn các giai đoạn của dự án từ thiết
kế, đặt hàng vật tư thiết bị, thi công trên công trường chủ yếu đều do nhà thầu
EPC và nhà tư vấn quản lý dự án nước ngoài thực hiện.
- Công tác tư vấn
quản lý dự án (PMC) của dự án còn chưa như mong đợi. Tư vấn PMC chưa có nhiều
nhận xét có giá trị giúp Chủ đầu tư điều hành dự án.
- Do tiến độ
triển khai các gói thầu còn chưa hợp lý nên một số hạng mục phải thiết kế lại
nhiều lần như gói thầu 5B, 5A.
- Các đơn vị
thi công các gói thầu trong nước chưa đánh giá đúng mức tính chất phức tạp của
các hạng mục nên đã bị động khi triển khai : công tác đóng cọc của gói thầu
5B, nhà thầu Cienco 1 không tự thực hiện được như dự định ban đầu dẫn đến phải
thuê 3 nhà thầu nước ngoài thực hiện ; công tác thi công phần thân đê chắn
sau nhiều nỗ lực nhà thầu Lũng Lô vẫn không đáp ứng yêu cầu và phải thuê nhà thầu
nước ngoài thực hiện với tiến độ lùi lại 12 tháng.
- Đối với gói
thầu chính EPC 1+4 và 2+3, các nhà thầu xây dựng Việt Nam phải chịu nhiều sức
ép khi thi công các gói thầu của dự án với vai trò nhà thầu phụ của nhà thầu
Technip. Vì thế không chủ động được trong các vấn đề kỹ thuật, tiến độ và tài
chính đáp ứng cho thực hiện dự án. Điều này đã xảy ra khá rõ trong quá trình thực
hiện dự án lọc dầu Dung Quất. Trong giai đoạn khó khăn về tiến độ, nhà thầu
Technip luôn đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo các nhà thầu xây dựng
trong nước phải đáp ứng các yêu cầu của nhà thầu Technip.
- Do tác động
tiêu cực của kinh tế thế giới, nhiều đơn đặt hàng cung cấp vật tư thiết bị đặc
chủng không thực hiện được hoặc phải kéo dài, tăng chi phí đã gây ảnh hưởng nhiều
đến tiến độ và tổng mức đầu tư của dự án.
4. Kiến nghị
và đề xuất.
Kiến nghị chủ đầu
tư chỉ đạo quyết liệt các công tác phục vụ cho tổng quyết toán công trình, báo
cáo Quốc hội, để sớm tổng kết đánh giá việc chỉ đạo, giám sát đối với dự án từ
giai đoạn chuẩn bị đến triển khai thực hiện để rút kinh nghiệm cho các dự án
tương tự trong tương lai.
III. DỰ ÁN
XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH (Dự án do Bộ GTVT làm chủ
đầu tư ).
1. Tình hình
thực hiện dự án
1.1. Giai đoạn
1 (2000-2007)
- Đoạn Thạch Quảng
(Thanh Hoá) – Tân Cảnh (Kon Tum) dài 1.234 km đã hoàn thành và được Hội đồng
nghiệm thu Nhà nước tổ chức nghiệm thu từ tháng 3/2008. Các đoạn còn lại thuộc
giai đoạn 1 chưa hoàn thành gồm:
- Đoạn Hoà Lạc
(Hà Nội) - Thạch Quảng (Thanh Hoá): dài 106 km về cơ bản đã hoàn thành, đưa vào
sử dụng. Riêng 400 m tại nút giao Xuân Mai và đầu cầu Xuân Mai hiện đang chờ
UBND TP Hà Nội giải phóng mặt bằng.
- Đoạn Nghi Sơn
– Bãi Trành (Thanh Hoá) dài 54 km. Tổng khối lượng thực hiện đạt 92%. Công tác
GPMB còn vướng 1,3 km. Dự kiến hoàn thành trong năm 2009.
- Công tác nghiệm
thu của HĐNTNN:
Thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn 1 công trình đường
Hồ Chí Minh, HĐNTNN đã tổ chức công tác kiểm tra các điều kiện nghiệm thu công
trình. Đến tháng 3/2008, việc kiểm tra các điều kiện nghiệm thu và tổng kết
đánh giỏ chất lượng công trình đường Hồ Chí Minh được Hội đồng phối hợp với chủ
đầu tư thực hiện và cơ bản hoàn thành. HĐNTNN đã tổ chức nghiệm thu công trình
đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1, đoạn Thạch Quảng - Ngọc Hồi vào đầu tháng
3/2008.
HĐNTNN chưa
nghiệm thu các đoạn còn lại của giai đoạn 1 chưa hoàn thành gồm đoạn Ngọc Hồi
(Kon Tum) đến ngó tư Bình Phước (Thành phố Hồ Chí Minh), đoạn Xuân Mai (Hà Tây)
đến Thạch Quảng (Thanh Hóa) và các hạng mục bền vững hóa (đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép hoàn thành trong năm 2008 theo Quyết định 539/QĐ-TTg ngày 03/05/2007
của Thủ tướng Chính phủ).
1.2. Giai đoạn
2 (2007-2010)
- Các dự án
thành phần đã và đang triển khai xây dựng hoặc đang thiết kế kỹ thuật, đấu thầu.
Mục tiêu chính của giai đoạn 2 là nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh từ Pắc Bó
(Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau). Hiện nay, chủ đầu tư đang triển khai 18 dự án
thành phần ở bước thực hiện đầu tư và chuẩn bị đầu tư 9 dự án thành phần, tiếp
tục thực hiện các hạng mục bền vững hóa để xử lý các điểm sụt trượt trên tuyến
của giai đoạn 1 xuất hiện sau mùa mưa bão năm 2007.
- Công tác nghiệm
thu của HĐNTNN:
Thông qua việc
kiểm tra của HĐNTNN, Hội đồng đã tổ chức cho các chuyên gia của Hội đồng kiểm
tra hiện trường các đoạn Pắc Bó – Cao Bằng, Năm Căn - Đất Mũi, Chơn Thành - Đức
Hòa, Mỹ An – Vàm Cống… Tổ chuyên gia của Hội đồng đang kiểm tra hồ sơ thiết kế
một số dự án thành phần: cầu Ngọc Tháp, cầu Đầm Cùng, đoạn Năm Căn - Đất Mũi.
2. Kiến nghị
và đề xuất
2.1. Những vấn
đề cần rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện giai đoạn 1
Công trình đường
Hồ Chí Minh từ khi khởi công (5/4/2000) đến khi hoàn thành giai đoạn 1, đoạn Thạch
Quảng - Ngọc Hồi đã phải thay đổi thiết kế nhiều lần. Công tác khảo sát địa chất,
địa hình, địa chất thuỷ văn cũng như giải pháp thiết kế tuyến đường của tư vấn
còn những thiếu sút, bất hợp lý dẫn tới nhiều đoạn phải thiết kế lại, thay đổi
giải pháp thiết kế làm chậm tiến độ hoàn thành công trình và tăng chi phí đầu
tư. Ngoài nguyên nhân khách quan là những khó khăn do điều kiện tự nhiên của
công trình, những bất cập về công tác thiết kế nêu trên đã ảnh hưởng đến chất
lượng công trình cho đến nay vẫn cần phải khắc phục. Hiện tượng khá phổ biến là
tình trạng sụt trượt ta luy trên đường Hồ Chí Minh. Theo thống kờ của chủ đầu
tư, có 818 điểm sụt trượt phát sinh, trong đó một số điểm sụt trượt cần nhiều
thời gian và kinh phí để khắc phục như các điểm sụt trượt tại đốo Đỏ Đẽo, đốo
Sa Mự, một số điểm sụt trượt ở nhánh Tây.... Phương ỏn thiết kế tuyến, thiết kế
công trình ở một số đoạn (như ở đốo Đỏ Đẽo...) cũng là nguyên nhân dẫn tới sụt
trượt ta luy. Những tồn tại trên đã dẫn tới việc chủ đầu tư phải trình Thủ tướng
bổ sung hạng mục “bền vững hóa” để khắc phục. Thực chất việc bổ sung hạng mục
này là nhằm khắc phục những tồn tại trên.
Hội đồng cũng
đã có ý kiến về một số giải pháp thiết kế nền mặt đường chưa phự hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật như: kết cấu múng cấp phối đỏ dăm đường bê tông xi măng không có
chất gia cố vụ cơ; việc kết cấu múng, mặt đường bê tông nhựa giống nhau trên suốt
chiều dài đoạn đường từ Thạch Quảng đến Cam Lộ là thiếu cơ sở về tớnh tóan lưu
lượng xe trong tương lai đối với từng đoạn cụ thể của tuyến đường...
Giải pháp thiết
kế toàn tuyến đường thiếu đồng bộ, không có thiết kế các hạng mục phụ trợ, cơ sở
dịch vụ (hệ thống cung cấp xăng dầu, sửa chữa phương tiện, các điểm dừng đỗ...)
theo quy định kỹ thuật ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả của tuyến đường.
Một số công
trình cầu có thiết kế hướng tuyến, thiết kế gia cố chống xói không hợp lý, một
số cầu thiết kế tứ nún chiếm chỗ dòng chảy quỏ nhiều dẫn tới hiện tượng xói lở
tứ nún, nền đường đầu cầu (cầu Xà Manh, cầu Làng Đon... ) phải phát sinh hạng mục
gia cố. Những công việc phát sinh do thiếu sút trong thiết kế này đều được đưa
vào hạng mục “ bền vững hóa”.
Công tác quy hoạch
và xây dựng các đường ngang nối với mạng lưới đường quốc lộ hiện hữu, nhất là
quốc lộ 1 và quy hoạch mạng lưới đường gom, đường ngang dân sinh nối với đường
Hồ Chí Minh đã được đề cập sớm (Quyết định số 789/QĐ-TTg ngày 24/9/1997 về việc
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam nay là đường Hồ Chí Minh, Quyết định
27/2004/QĐ-TTg ngày 2/3/2004 về việc định hướng quy hoạch chung xây dựng đường
Hồ Chí Minh đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ). Tuy nhiên, công tác triển
khai bị chậm trễ do nhiều nguyên nhân, làm giảm hiệu quả khai thác đường Hồ Chí
Minh. Việc quy hoạch mạng lưới đường gom, đường ngang dân sinh nối với đường Hồ
Chí Minh ở các đoạn cần thiết chưa được nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, đã xuất hiện
tình trạng mở đường ngang tuỳ tiện vào đường Hồ Chí Minh, về lâu dài sẽ tiềm ẩn
nguy cơ tạo ra nhiều điểm đen mất an toàn giao thông, nhất là nhánh Đông (đoạn
Thạch Quảng – Cam Lộ).
Qua kết quả thực
hiện dự án đường Hồ Chí Minh, giai đoạn 1 HĐNTNN đã lưu ý chủ đầu tư cần rút
kinh nghiệm một số vấn đề sau:
Cần tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác khảo sát, công tác thẩm tra thiết kế, kiểm tra kỹ
năng lực của tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn khảo sát thiết kế để giảm thiểu
các sai sút trong công tác khảo sát thiết kế ảnh hưởng tới chất lượng công
trình.
Cần tuyệt đối
tránh lặp lại việc xây dựng công trình xong lại phải bổ sung hạng mục “bền vững
hóa” một cách tràn lan, đây là một tiền lệ xấu trong đầu tư xây dựng công
trình. Đối với các hồ sơ thiết kế chất lượng kém, cần làm rõ trách nhiệm của
các tổ chức tư vấn và các cá nhân thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
2.2. Những vấn
đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện giai đoạn 2
Chủ đầu tư cần
rút kinh nghiệm về những tồn tại đã được HĐNTNN chỉ ra ở trên. Mặt khác, chủ đầu
tư cần khẩn trương lập các dự án đường ngang nối đường Hồ Chí Minh với các quốc
lộ, nhất là quốc lộ 1 để nâng cao hiệu quả khai thác tuyến đường.
Căn cứ Nghị quyết
của Quốc hội số 38/2004/QH11, tiến độ triển khai dự án đường Hồ Chí Minh giai
đoạn 2 hiện nay chưa đạt yêu cầu (đến năm 2010 thông xe toàn tuyến từ Cao Bằng
đến Cà Mau).
Công tác quản
lý chất lượng công trình của chủ đầu tư, các nhà thầu đến nay cơ bản tuân thủ
các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình. Chủ đầu tư cần đặc
biệt lưu ý công tác quản lý chất lượng công trình đối với các đoạn tuyến thuộc
vùng đồng bằng sông Cửu Long do các đoạn này đi qua vùng đất yếu, có điều kiện
địa chất phức tạp và các đoạn tuyến có nguy cơ sạt trượt lớn trên địa bàn các tỉnh
miền núi, trung du phía Bắc. Để phát huy hiệu quả sử dụng tuyến đường cần
nghiên cứu để triển khai sớm các cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống.
IV. DỰ ÁN TRỒNG
MỚI 5 TRIỆU HECTA RỪNG
Sau khi xem
xét, Bộ Xây dựng nhận thấy trách nhiệm báo cáo thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (chủ đầu tư), không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Xây dựng.
Theo chương
trình giám sát thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Xây dựng báo cáo những nội
dung thuộc thẩm quyền trách nhiệm của Bộ về tình hình triển khai và kết quả thực
hiện các dự án quan trọng quốc gia. Kính đề nghị Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và
Môi trường của Quốc hội xem xét và cho ý kiến giám sát.
Nơi nhận :
- Như trên(10b);
- B.T Nguyễn Hồng Quân (để b/c);
- Lưu: VP, HĐXD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|