Kính gửi: Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thời gian vừa qua
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số tỉnh, thành phố đề nghị giải đáp một
số vướng mắc về chính sách lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Về các vấn đề này, Bộ
Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về giá tính lệ phí trước bạ:
- Tại Điều 6 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ
về lệ phí trước bạ :
“ Điều 6. Giá tính
lệ phí trước bạ:
Giá tính lệ phí
trước bạ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành.
Bộ Tài chính quy định
cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều
này.”
- Tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
“ 1. Nguyên tắc
ban hành giá tính lệ phí trước bạ:
1.1 - Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức
năng xây dựng gia tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh
có cơ sở xem xét, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản áp dụng tại địa
phương trong từng thời kỳ cụ thể:
- Đối với đất: giá
tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của
Pháp luật về đất đai.
- Đối với nhà: Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ
nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một (01)m2 sàn nhà đối với tứng cấp nhà,
hạng nhà và tỷ lệ chất lượng nhà còn lại của nhà cho phù hợp với tình hình thực
tế.
- Đối với các loại
tài sản khác: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế xây dựng giá tính lệ
phí trước bạ áp dụng đối với các tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ theo
nguyên tắc sau:
+ Đối với tài sản
mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán
hàng hợp pháp của người bán;
+ Đối với tài sản
tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản
phẩm của đơn vị sản xuất.
1.2- Trong quá
trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký
nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ
của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì
phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính
lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành gửi Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.”
Căn cứ theo các
quy định trên, việc ban hành giá tính lệ phí trước bạ áp dụng tại địa phương
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Do vậy, đề nghị Cục thuế căn cứ
theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và đề xuất giá tính lệ phí trước
bạ (đối với tất cả các trường hợp: tài sản đã qua sử dụng; nhà, đất tái định
cư; nhà đất thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang ở thuê theo Nghị định
61/CP...) theo nguyên tắc và căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ hướng dẫn
tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Tài chính trình UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành theo đúng quy định.
Trường hợp tài sản
đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí
trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định,
giá mua bán trên hoá đơn hợp pháp lớn hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định thì Cục thuế phải có ý kiến báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
bổ sung, sửa đổi bảng giá cho phù hợp để có căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời gian
nghiên cứu trình UBND cấp tỉnh bổ sung, điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ
theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, đề nghị Cục thuế
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc áp giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp
với thực tế tại địa phương theo đúng thẩm quyền để các Cục thuế có căn cứ thực
hiện đảm bảo thời gian quy định.
2. Về ghi nợ lệ phí trước bạ:
Tại Điều
8 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định: “ Ghi nợ
lệ phí trước bạ đối với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ
tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ”
Tại Điều
7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
lệ phí trước bạ quy định:
“ 1. Đối tượng được
ghi nợ lệ phí trước bạ:
Nhà ở, đất ở của
các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Thanh toán nợ lệ
phí trước bạ:
Giá đất làm căn cứ
tính số tiền lệ phí trước bạ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được nợ lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi
nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhận khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ
trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.”
Theo quy định
trên, nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ cũng được ghi nợ lệ phí trước bạ. Giá nhà làm căn
cứ tính số tiền lệ phí trước bạ là giá nhà do Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản chuyển nhượng nhiều lần:
Tại Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:
Điều
3: “ Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu
lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều
10: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2011”
Căn cứ quy định
trên, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định
tại Điều 2 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính
phủ chỉ phải nộp lệ phí trước bạ khi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, không có căn cứ để truy thu lệ
phí trước bạ đối với các trường hợp chuyển nhượng tài sản qua nhiều lần mà
không thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
4. Về xác định tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ
quy định tại khoản 10 Điều 3
Thông tư số 124/2011/TT-BTC.
- Tại khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.”
- Tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước
bạ:
“10. Nhà, đất nhận
thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.”
- Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ
quy định:
Tại khoản
10 Điều 3: “ Trường hợp này, nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ là nhà, đất
có nguồn gốc là tài sản thừa kế hoặc quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu
tiên được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ ( hoặc
mẹ đẻ), từ cha nuôi (hoặc mẹ nuôi), từ cha vợ (hoặc mẹ vợ), từ cha chồng (hoặc
mẹ chồng), từ ông nội (hoặc bà nội). từ ông ngoại (hoặc bà ngoại), từ con đẻ
(hoặc con nuôi), từ con dâu (hoặc con rể), từ cháu nội (hoặc cháu ngoại), từ
anh, chị, em ruột.”
- Tại tiết a, điểm 2.1, Khoản 2 Điều 5: “ a- Diện tích đất chịu lệ
phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho
cơ quan Thuế theo “ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính.”
Căn cứ theo các
quy định nêu trên: nhà, đất do nhận thừa kế hoặc quà tặng lần đầu tiên (thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số
124/2011/TT-BTC) là nhà, đất mà người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
lần đầu tiên được nhận quà tặng hoặc thừa kế, căn cứ phiếu chuyển thông tin địa
chính. Trường hợp cơ quan thuế nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của 2
thửa đất trở lên và chủ tài sản cũng đã cam kết là “nhận lần đầu” thì chủ tài sản
chỉ được miễn lệ phí trước bạ đối với 01 thửa đất do chủ tài sản lựa chọn. Trường
hợp, 02 thửa đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp 01 giấy chứng quyền
sử dụng đất (hợp thửa) thì chủ tài sản được miễn lệ phí trước bạ đối với thửa đất
ghi trên giấy chứng nhận đó.
5. Về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
- Tại điều 3 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày17/6/2011 của Chính phủ
về lệ phí trước bạ quy định:
“ Tổ chức, cá nhân
có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định
này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 nghị định này.”
Căn cứ quy định
nêu trên, tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân phải kê
khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Ngày phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ tính từ ngày tổ chức,
cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ
khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp người
nộp thuế đã nộp đầy đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ trước thời điểm
1/9/2011 nhưng do vướng mắc chính sách thu từ cơ quan chức năng mà cơ quan thuế
chưa ra thông báo nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện thu lệ phí trước bạ theo
quy định tại các văn bản pháp luật quy định về lệ phí trước bạ có hiệu lực trước
ngày 1/9/2011.
Trường hợp chuyển
nhượng tài sản xảy ra trước ngày 1/9/2011 nhưng người nộp thuế chưa làm thủ tục
kê khai nộp lệ phí trước bạ thì nếu chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng kể
từ ngày 1/9/2011 thì áp dụng theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Thông
tư số 124/2011/TT-BTC.
7. Lệ phí trước bạ đối với thành viên hộ gia đình khi phân chia tài sản:
- Tại điểm c, khoản 16, Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp
không phải nộp lệ phí trước bạ:
“16. Tài sản của tổ
chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại
quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau
đây:
...c) Tái sản đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình, do một người
trong hộ gia đình đứng tên, khi phân chia tài sản đó cho các thành viên trong hộ
gia đình đăng ký lại;
Trường hợp này,
khi kê khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình giấy tờ hợp pháp chứng
minh mối quan hệ với người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình đăng ký hộ khẩu thường trú.”
Căn cứ quy định
nêu trên, đối với tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng
chung cho hộ gia đình nhưng do một người đứng tên theo quy định của pháp luật,
khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại thì từng
thành viên đó không phải nộp lệ phí trước bạ. Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người đứng tên là các tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình thuộc diện được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng và chỉ do một người đại diện của hộ gia đình đó đứng tên
theo quy định của pháp luật. Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ
gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú
với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.
8. Về đất được nhà nước giao để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư tái định cư:
Tại điểm
c, khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định không phải nộp lệ
phí trước bạ trong trường hợp Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng vào mục đích:
“c) Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Các trường
hợp này nếu chuyển nhượng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ
phí trước bạ; nếu cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất phải nộp lệ phí trước bạ.”
Căn cứ theo quy định
nêu trên, đất được nhà nước giao để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư tái định cư để chuyển nhượng thuộc diện không
phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp đơn vị
giữ lại một phần diện tích để sử dụng hoặc cho thuê thì phải nộp lệ phí trước bạ
đối với phần diện tích đó.
Bộ Tài chính hướng
dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST(BTC); Vụ
PC(BTC);
- Vụ PC(TCT);
- Lưu: VT, TCT
(VT, CS(2b)).Minh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|