Công văn 1980/BTC-TCT hướng dẫn chính sách lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1980/BTC-TCT
Ngày ban hành 16/02/2012
Ngày có hiệu lực 16/02/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1980/BTC-TCT
V/v hướng dẫn thực hiện chính sách lệ phí trước bạ

Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian vừa qua Bộ Tài chính nhận được công văn của một số tỉnh, thành phố đề nghị giải đáp một số vướng mắc về chính sách lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Về các vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về giá tính lệ phí trước bạ:

- Tại Điều 6 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ :

“ Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ:

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.”

- Tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“ 1. Nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ:

1.1 - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng gia tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xem xét, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ cụ thể:

- Đối với đất: giá tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của Pháp luật về đất đai.

- Đối với nhà: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một (01)m2 sàn nhà đối với tứng cấp nhà, hạng nhà và tỷ lệ chất lượng nhà còn lại của nhà cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Đối với các loại tài sản khác: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế xây dựng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với các tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ theo nguyên tắc sau:

+ Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán;

+ Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.

1.2- Trong quá trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.

Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.”

Căn cứ theo các quy định trên, việc ban hành giá tính lệ phí trước bạ áp dụng tại địa phương thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Do vậy, đề nghị Cục thuế căn cứ theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và đề xuất giá tính lệ phí trước bạ (đối với tất cả các trường hợp: tài sản đã qua sử dụng; nhà, đất tái định cư; nhà đất thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP...) theo nguyên tắc và căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính trình UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành theo đúng quy định.

Trường hợp tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định, giá mua bán trên hoá đơn hợp pháp lớn hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì Cục thuế phải có ý kiến báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi bảng giá cho phù hợp để có căn cứ tính lệ phí trước bạ.

Trong thời gian nghiên cứu trình UBND cấp tỉnh bổ sung, điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ và Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, đề nghị Cục thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc áp giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế tại địa phương theo đúng thẩm quyền để các Cục thuế có căn cứ thực hiện đảm bảo thời gian quy định.

2. Về ghi nợ lệ phí trước bạ:

Tại Điều 8 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định: “ Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ”

Tại Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“ 1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:

Nhà ở, đất ở của các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

2. Thanh toán nợ lệ phí trước bạ:

Giá đất làm căn cứ tính số tiền lệ phí trước bạ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được nợ lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhận khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.”

[...]