BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1979/LĐTBXH-CV
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 7 năm 1992
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
1979/LĐTBXH-CV NGÀY 11-7-1992 (HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ ÁN NHỎ XIN VAY VỐN GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHỖ)
Kính
gửi:
|
- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Hội nghề nghiệp.
|
Để thực hiện Nghị
quyết số 120/HĐBT ngày 11-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về chủ trương, phương
hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới, căn cứ vào kế hoạch
phân bổ ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho sắp xếp lại lao động và giải quyết
việc làm; sau khi thống nhất với uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng các dự án nhỏ giải quyết việc
làm để các địa phương và các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp,
nghiên cứu, xây dựng dự án đề nghị Liên Bộ xem xét quyết định cho vay vốn.
Vậy đề nghị Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp trên cơ sở Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội và Chương trình tổng thể về việc làm của mình chỉ đạo các cơ
quan chức năng xây dựng các dự án theo hướng dẫn này của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; đồng thời có kế hoạch làm việc với Liên Bộ để tiến hành xem xét
và triển khai các dự án được duyệt.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết.
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC XÂY DỰNG DỰ ÁN NHỎ XIN VAY VỐN TỪ QUỸ QUỐC GIA VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM ĐỂ TẠO VIỆC LÀM TẠI CHỖ
Giải quyết việc
làm cho người lao động là vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay của Nhà nước
ta. Từ năm 1992, Ngân sách Nhà nước bố trí một khoản vốn để lập quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm, trong đó dành một phần cho vay để thực hiện mục tiêu đào tạo chỗ
làm việc mới hoặc tạo đủ việc làm tăng thêm thu nhập cho người lao động ở nông
thôn và thành thị.
Dự án nhỏ và việc
làm được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Nhà nước là cơ sở để xem xét việc cho
vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm. Những hướng dẫn dưới đây về xây
dựng dự án nhỏ chủ yếu có tính chất kỹ thuật và chung nhất để giúp các địa
phương, các ngành, các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp,
nghiên cứu và chỉ đạo việc xây dựng dự án cụ thể cho phù hợp với yêu cầu của
Chương trình việc làm quốc gia và đảm bảo tính thống nhất trong cả nước. Dưới
đây là các nội dung cụ thể của dự án xin vay vốn để tạo việc làm tại chỗ.
I. DỰ ÁN NHỎ,
PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG ƯU TIÊN
1. Dự án nhỏ
Dự án nhỏ trong hướng
dẫn này là dự án ở quy mô cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, doanh nghiệp
nhỏ ngoài quốc doanh xin vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm nhằm
khai thác tiềm năng sẵn có, tạo ra chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động.
Dự án nhỏ có mục
tiêu rất cụ thể, thường được xác định trên cơ sở mở ra các vùng lĩnh vực, ngành
nghề, các hoạt động mới để thu hút thêm lao động tạo việc làm, góp phần tăng
thu nhập cho người lao động.
2. Phân loại dự án
Dự án nhỏ phân loại
theo chủ thể lập dự án, bao gồm:
- Các dự án của cá
nhân, hộ tư nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ ngoài quốc doanh (gọi chung là
người kinh doanh) được xây dựng để thu hút thêm lao động chưa có việc làm.
- Các dự án của Uỷ
ban nhân dân địa phương xây dựng để thu hút lao động, giải quyết việc làm được
quy hoạch và tổ chức thành vùng dự án cụ thể (chủ yếu là để khai thác tiềm năng
của địa phương giải quyết việc làm tại chỗ).
- Các dự án của
các đoàn thể, tổ chức quần chúng hội nghề nghiệp được xây dựng để giải quyết việc
làm tăng thu nhập cho thành viên của mình theo một chương trình tổng thể về việc
làm và chống đói nghèo (đối tượng chủ yếu là để khai thác tiềm năng của địa
phương giải quyết việc làm tại chỗ).
- Các dự án của
các đoàn thể, tổ chức quần chúng hội nghề nghiệp được xây dựng để giải quyết việc
làm tăng thu nhập cho thành viên của mình theo chương trình tổng thể về việc
làm và chống đói nghèo (đối tượng chủ yếu là hộ gia đình nghèo).
3. Các hướng ưu
tiên
- Khu vực thành thị:
Phát triển các doanh nghiệp nhỏ sản xuất và mở mang dịch vụ; khôi phục và phát
triển nghề cổ truyền; chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động; gia công xuất
khẩu...
- Khu vực nông
thôn: Khuyến khích phát triển việc làm phi nông nghiệp (công nghiệp nhỏ, công
nghiệp gia đình và dịch vụ); khôi phục và phát triển nghề cổ truyền; đưa tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sinh học nuôi, trồng đặc sản xuất
khẩu có giá trị cao; khai thác tiềm năng đất đai đồi, rừng, ven biển và tài
nguyên tại địa phương; phát triển chăn nuôi xuất khẩu...
- Các đối tượng ưu
tiên được hưởng dự án: Lao động dôi ra trong khu vực Nhà nước, người đi lao động
ở nước ngoài về; bộ đội xuất ngũ; học sinh đã tốt nghiệp các trường lớp chuyên
nghiệp và dạy nghề thanh niên đến tuổi lao động thôi, bỏ học; người nghèo, người
tàn tật, mất sức; các đối tượng tệ nạn xã hội...
- Địa bàn ưu tiên:
Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn, khu công nghiệp tập
trung, vùng đồng bằng đông dân, biên giới, ven biển và một số vùng, địa phương
khác có nhu cầu lớn về việc làm.
II. NỘI DUNG
VĂN KIỆN DỰ ÁN
Nội dung văn kiện dự
án bao gồm các yếu tố cơ bản nhất của một dự án. Các dự án phải được luận chứng
theo một trình tự thống nhất và bắt buộc dưới đây:
1. Dự án của người
kinh doanh, bao gồm các nội dung sau đây:
1.1. Khái quát về
ngành nghề lĩnh vực hoạt động của người kinh doanh được lựa chọn để phát triển
tạo chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động xã hội. ở đây phải nêu rõ khả năng
phát triển ngành nghề (tầm quan trọng, khả năng nguồn nguyên liệu, khả năng
tiêu thụ sản phẩm...) mà dự án đã lựa chọn.
1.2. Các mục tiêu
của chủ dự án về giải quyết việc làm
- Mục tiêu lâu dài
(dài hạn)
- Mục tiêu trước mắt
(ngắn hạn)
1.3. Địa chỉ của dự
án, số liệu tài khoản tại Ngân hàng (nếu có) địa bàn và phạm vi triển khai dự
án (nêu rõ xã, huyện hoặc phường, quận, thành phố).
1.4. Trình bày về
khả năng hiện có của người kinh doanh, bao gồm: - Vốn cố định (hiện có và khả
năng tăng thêm cho dự án việc làm); - Vốn lưu động (hiện có và khả năng tăng
thêm dành cho dự án việc làm);
- Nhà xưởng, vật
tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh (hiện có và phần dành cho dự án việc
làm);
- Số lao động đang
làm việc và dự kiến sẽ tuyển mới theo dự án;
- Các kết quả kinh
doanh (để chứng minh ngành nghề được lựa chọn tạo việc làm mới là phù hợp, có
khả năng phát triển lâu dài).
1.5. Nhu cầu vay vốn
từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm:
- Tổng số vốn cần
vay (tỷ lệ % so với tổng số vốn cần có phục vụ cho dự án);
- Mục đích sự dụng
vốn vay (vật nuôi, cây con giống, vật tư sản xuất, tiền công dịch vụ...);
- Tài sản hợp pháp
có thể sử dụng để thế chấp; - Thời biểu, thời hạn vay và hoàn trả vốn vay.
1.6. Dự kiến kết
quả đạt được nếu dự án được thực hiện (hiệu quả kinh tế - xã hội):
- Về phát triển
ngành nghề;
- Về chỗ làm việc
mới (trọng tâm);
- Tỷ suất vốn vay
từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm cho một chỗ làm việc mới (đồng/chỗ làm
việc mới).
1.7. Các cam kết:
- Về thu hút lao động
bằng hợp đồng được đăng ký với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương.
- Về sử dụng vốn
đúng mục đích và hoàn trả (vốn vay và lãi) đúng thời hạn;
- Về chấp hành chủ
trương, chính sách nhà nước trong hoạt động tạo việc làm...
Dự án sau khi lập
xong phải được xác nhận của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan
Tài chính - vật giá (có sự tham gia của cơ quan kho bạc Nhà nước) tỉnh, thành
phố (hoặc quận, huyện nếu được uỷ quyền) về mục tiêu và tính khả thi của dự án.
2. Dự án do địa
phương tổ chức đoàn thể quần chúng, các hội nghề nghiệp đứng ra xây dựng, phải
bao gồm các nội dung sau:
2.1. Giới thiệu về
chủ thể lập dự án, tên dự án; cơ sở tư cách pháp lý của chủ dự án (phải là đơn
vị hành chính của Nhà nước, tổ chức đoàn thể quần chúng, các hội nghề nghiệp...
được thành lập theo đúng quy định của pháp luật).
2.2. Mô tả vùng,
lĩnh vực, ngành nghề được lựa chọn để làm dự án giải quyết việc làm (yêu cầu luận
chứng được khả năng thực thi dự án);
2.3. Các mục tiêu
của dự án, đặc biệt về tạo việc làm cho người lao động (trước mắt và lâu dài);
2.4. Địa bàn, phạm
vi triển khai dự án và số lượng chỗ làm việc mới do dự án tạo ra hoặc số người
được tham gia vào dự án;
2.5. Khả năng tự đầu
tư của người lao động tham gia dự án (vốn, trang thiết bị...);
2.6. Nhu cầu vay vốn
của dự án:
- Tổng số vốn đề
nghị;
- Mức vay bình
quân cho một đối tượng tham gia dự án. 2.7. Thời biểu, thời hạn vay vốn và hoàn
trả vốn vay.
2.8. Các kết quả
được (về việc làm và về thu nhập của đối tượng hưởng dự án);
2.9. Các cam kết của
chủ dự án:
- Về trách nhiệm
trong việc đảm bảo vốn vay (bảo lãnh cho người vay vốn dưới hình thức tín chấp);
- Về vai trò tham
gia kiểm tra, kiểm soát, quản lý sử dụng vốn vay.
- Về chấp hành
đúng chủ trương, chính sách Nhà nước trong lĩnh vực việc làm.
3. Chủ dự án
3.1. Chủ dự án là
người có đủ trình độ, năng lực và điều kiện để đề xướng và thực hiện dự án phù
hợp với mục tiêu trong hướng dẫn này của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Đối với dự án
của người kinh doanh, chủ dự án là chính người kinh doanh đứng ra xây dựng được
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận xác nhận trong dự án.
3.3. Đối với dự án
của Uỷ ban Nhân dân địa phương và đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp
chủ dự án phải được cơ quan chủ quản dự án giao nhiệm vụ.
3.4. Quyền hạn và
trách nhiệm của chủ dự án:
a. Quyền hạn
- Chủ trì phối hợp
hoặc độc lập xây dựng và hoàn thiện về thủ tục dự án theo hướng dẫn của Nhà nước
và sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản (nếu có), đồng thời bảo vệ dự án đó với cấp
có thẩm quyền. - Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện dự án được duyệt.
- Được cơ quan Nhà
nước, cơ quan chủ quản (và có quyền yêu cầu) các cơ quan này bảo đảm các điều
kiện và vật chất, vốn vay, kinh phí và phương tiện hoạt động khác quy định
trong dự án được duyệt và trong các văn bản pháp quy khác có liên quan đến dự
án.
- Được thiết lập mối
quan hệ công tác với cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện mục
tiêu của dự án.
- Quản lý các nguồn
vật chất của dự án theo đúng chế độ Nhà nước.
b. Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm
trực tiếp về mục tiêu và hiệu quả của dự án trước Nhà nước và cơ quan chủ quản
(nếu có).
- Chịu trách nhiệm
hoàn trả vốn vay và trả lãi đúng thời hạn.
- Báo cáo tiến độ
và kết quả thực hiện dự án với Nhà nước và cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định
trong quy trình quản lý và thực hiện dự án.
3.5. Mẫu trang bìa
của dự án:
- Tên của dự án
- Mã số của dự án
- Họ và tên chủ dự
án
- Địa điểm thực hiện
dự án
- Cơ quan thực hiện
dự án
- Cơ quan chuyên
môn kỹ thuật
- Thời gian dự kiến
bắt đầu
- Đóng góp của
phía dự án
+ Bằng tiền
+ Bằng hiện vật
(qui ra tiền)
- Yêu cầu tổng vốn
vay từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm:
- Địa chỉ liên hệ:
Số tài khoản
Telex: Fax:
III. HỒ SƠ VÀ
CÁC VĂN BẢN DỰ ÁN
Hồ sơ, và các văn
bản dự án gồm có:
- Công văn của Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương hoặc lãnh đạo cơ
quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp đề nghị
lên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài
chính kiểm tra, thẩm định và quyết định cho vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết
việc làm; - Văn kiện dự án theo hướng dẫn này của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, bao gồm các văn bản dự án sau:
+ Dự án của người
kinh doanh và của địa phương phải làm thành 8 bản: 3 bản gửi cho cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính và Kế hoạch của Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương để kiểm tra thẩm định; 3 bản gửi về Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính và Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước, kèm theo văn bản thẩm định
và bản tổng hợp của địa phương để xét duyệt; 1 bản gửi cho Chi nhánh (hoặc Chi
cục) kho bạc nơi chủ dự án sẽ giao dịch, kèm theo kết quả thẩm định để làm cơ sở
đối chiếu, kiểm tra khi ký khế ước vay vốn, 1 bản chủ dự án giữ để triển khai
thực hiện.
+ Dự án của các
đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp được làm thành 6 bản và phải được
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự án dự định triển
khai xác định là phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, văn bản dự án được gửi: 1 bản đến cơ quan Trung ương của tổ chức, đoàn
thể, hội quần chúng để kiểm tra, thẩm định và lập biểu tổng hợp báo cáo Liên Bộ;
3 bản gửi đến Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ Ban
Kế hoạch Nhà nước kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan Trung ương của tổ chức
đoàn thể để xét duyệt; 1 bản gửi cho Chi nhánh (hoặc Chi cục) kho bạc nơi giao
dịch vay vốn kèm theo các văn bản thẩm định để làm cơ sở đối chiếu, kiểm tra
khi ký khế ước vay vốn đối với các đối tượng hưởng dự án; 1 bản cho tổ chức
đoàn thể, hội quần chúng xây dựng lưu lại để chỉ đạo thực hiện.
Các văn bản này
không phải là văn bản vay vốn. Vì vậy, sau khi dự án được phê duyệt, có thông
báo của cơ quan có thẩm quyền, chủ dự án đến Chi nhánh (hoặc Chi cục) kho bạc
làm khế ước vay vốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Đối với các dự
án nhỏ ở địa phương: Lấy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đầu mối chỉ
đạo xây dựng và tổ chức thực hiện. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Uỷ ban Kế hoạch và Sở Tài chính - Vật giá địa phương tham mưu giúp Uỷ ban
Nhân dân tỉnh hướng dẫn, xây dựng và tổng hợp nhu cầu về các dự án nhỏ của địa
phương.
- Đối với các dự
án nhỏ do các đoàn thể tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp xây dựng: Lấy đầu mối
là cơ quan Trung ương các đoàn thể, tổ chức quần chúng và hội nghề nghiệp đó.
- Trên cơ sở các dự
án đã được kiểm tra, thẩm định, tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương và cơ
quan Trung ương các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp sắp xếp thứ tự
ưu tiên và tổng hợp các dự án để đăng ký trình với Trung ương (Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính) xem xét, giải
quyết...