Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Hội Nông dân Việt Nam.
|
Để triển khai nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014 phù hợp với
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 và Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của
các cơ quan, Bộ Thông tin và Truyền thông trân trọng đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan Trung ương chỉ đạo tổ chức triển
khai, thực hiện các nội dung sau đây:
I. Đánh giá
tình hình thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 tại Cơ quan sau 02 năm thực hiện, nêu rõ kết
quả đạt được; các hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân đối với từng nhiệm vụ cụ thể;
đánh giá cần dựa trên Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện thành công Chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2011-2015 quy định tại Quyết định số 147/QĐ-BTTTT ngày 20/02/2013 của Bộ Thông
tin và Truyền thông. Báo cáo dự kiến kết quả thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT
năm 2013 của Cơ quan, so sánh với các mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch ứng dụng
CNTT 2011-2015 của Cơ quan, làm cơ sở để xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT năm
2014 bảo đảm tính khả thi, hiệu quả.
II. Xây dựng Kế hoạch
ứng dụng CNTT năm 2014, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu, yêu cầu
xây dựng Kế hoạch
- Mục tiêu:
+ Xác định rõ các nhiệm vụ triển khai
ứng dụng CNTT năm 2014 nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản trong Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015
và Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của Cơ quan.
+ Làm căn cứ xây dựng dự toán ngân
sách cho ứng dụng CNTT năm 2014 của Cơ quan.
+ Làm căn cứ để tổng hợp, quản lý và
phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên phạm vi cả nước.
- Yêu cầu:
+ Các đơn vị căn cứ tiến độ, tình
hình thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2013 đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt làm cơ sở xác định nhu cầu dự toán chi năm 2014 để đảm bảo nguồn lực
tài chính tiếp tục triển khai các nội dung, danh mục dự toán đã được phê duyệt.
+ Kế hoạch, dự toán chi ứng dụng CNTT
năm 2014 xây dựng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu tổ chức triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm theo chiến lược phát triển ứng dụng CNTT của Cơ quan.
+ Kế hoạch, dự toán chi ứng dụng CNTT
năm 2014 phải được xây dựng, đảm bảo thống nhất gồm các nhóm nội dung: các dự
án ứng dụng CNTT (dự án chuyển tiếp; dự án mới; dự án chuẩn bị đầu tư); các hoạt
động ứng dụng CNTT lập đề cương và dự toán chi tiết; các hoạt động ứng dụng
CNTT không phải lập dự án, không phải lập đề cương và dự toán chi tiết; trong
đó đối với các dự án mới: chỉ đưa vào kế hoạch, danh mục dự toán các dự án đã
có trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ
trương đầu tư. Trường hợp tại thời điểm lập dự toán mà dự án chưa đáp ứng đủ điều
kiện này thì phải hoàn thành thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định.
Đến trước ngày 31/10/2013, dự án chưa được phê duyệt hoặc chưa được phê duyệt
chủ trương đầu tư thì không đủ điều kiện đăng ký kế hoạch ứng dụng CNTT năm
2014.
+ Dự toán chi ứng dụng CNTT phải được
xây dựng dựa trên khối lượng công việc cụ thể, các tiêu chuẩn, định mức, định mức
chi phí (đơn giá) đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các nội dung
chưa có định mức chi phí và chưa có hướng dẫn về lập dự toán chi phí, dự toán
được xây dựng dựa vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Định hướng nội
dung ứng dụng CNTT năm 2014
Căn cứ hiện trạng, định hướng ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước, trong năm 2014, đề nghị các Cơ quan nghiên cứu,
ưu tiên triển khai các nội dung chủ yếu sau:
- Hệ thống thư điện tử và Hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành:
+ Tiếp tục đôn đốc, triển khai thực
hiện các nội dung Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước và Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trước
hết các cơ quan cần xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định về trao đổi văn bản
điện tử trong công việc, tăng tỷ lệ văn bản điện tử được trao đổi qua mạng giữa
các cơ quan nhà nước hướng tới đến năm 2015 60% văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
Lưu ý bảo đảm tính liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành
(ngày 20/02/2013 Bộ Thông tin và Truyền thông có Văn bản số 512/BTTTT-ƯDCNTT hướng
dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành).
+ Ưu tiên nâng cấp và triển khai các
biện pháp sử dụng giao thức trao đổi thông tin có mã hóa bảo mật; giải pháp
phòng chống virut, thư rác cho hệ thống thư điện tử.
- Cổng/trang thông tin điện tử:
+ Cần được hoàn thiện, nâng cấp, bảo đảm hầu hết
các cơ quan quản lý nhà nước (cấp Cục hoặc tương đương) có cổng/trang thông tin
điện tử cung cấp đầy đủ thông tin được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ, trên các cổng/trang thông tin điện tử cần có công
cụ tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tìm kiếm thông tin.
+ Bảo đảm cung cấp đầy đủ dịch vụ công trực tuyến mức
độ 2 cho các dịch vụ được cung cấp, trong đó cho phép người dân có thể sử dụng
các mẫu biểu tải về từ mạng khai trước khi đến cơ quan nhà nước làm thủ tục, giảm
tình trạng người dân vẫn phải đến cơ quan nhà nước nhận tờ khai.
+ Đảm bảo thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 thuộc nhóm dịch vụ công được ưu tiên triển khai nêu tại Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai các hệ thống thông tin
chuyên ngành: Ưu tiên triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành trên
diện rộng, tạo nền tảng cho các ứng dụng CNTT.
- Triển khai ứng dụng các giải pháp bảo đảm an
toàn thông tin: Tăng cường triển khai quản lý an toàn thông tin số theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 27001:2009; chú ý xây dựng và áp dụng quy
trình và quy định đảm bảo an toàn thông tin; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn
thông tin và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa hiệu quả; triển khai các giải
pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp
lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng, các cổng, trang thông
tin điện tử; bố trí cán bộ chuyên trách quản lý về an toàn thông tin cho đơn vị;
tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn thông tin; ứng dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng để bảo đảm an toàn cho các trao đổi thư điện tử, văn
bản điện tử; Triển khai và áp dụng các quy định và giải pháp chia sẻ, trao đổi
dữ liệu an toàn để từng bước thay thế việc sử dụng ổ lưu trữ USB (ví dụ sử dụng
đĩa CDROM, máy chủ chia sẻ tệp tin - FileServer).
3. Nội dung Kế hoạch
Khung Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2014 được nêu
trong Phụ lục kèm theo công văn này.
4. Kinh phí triển khai Kế hoạch
- Kinh phí của các nhiệm vụ trong Kế hoạch ứng dụng
CNTT của Cơ quan được cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Cơ quan.
- Trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng CNTT được phê duyệt,
dự toán kinh phí cụ thể cho các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Kế hoạch (Bao gồm
cả các dự án, nhiệm vụ quy mô quốc gia theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ) được lập và tổng hợp cùng với dự toán thu -
chi ngân sách nhà nước năm 2014 của Cơ quan. Trình tự và thời gian lập dự toán
ngân sách năm 2014 thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán ngân sách cho
các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn.
5. Phê duyệt Kế hoạch
Các Cơ quan xây dựng và phê duyệt Kế hoạch của mình
(bảo đảm kịp thời gian xây dựng dự toán ngân sách năm 2014 cho các nhiệm vụ ứng
dụng CNTT trong Kế hoạch).
Sau khi phê duyệt, đề nghị các Cơ quan gửi bản Kế
hoạch về Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, để
tạo điều kiện cho các Bộ trong việc tổng hợp, theo dõi tình hình triển khai kế
hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của các đơn vị. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị Quý cơ quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Vụ KHTC;
- Lưu: VT, ƯDCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2014
(Kèm theo Công văn số 1959/BTTTT-ƯDCNTT ngày
04 tháng 7 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông )
I. Căn cứ lập Kế
hoạch
Nêu những căn cứ để xây dựng Kế hoạch,
cụ thể như: Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch điện tử; Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015; Quyết định của
Cơ quan phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của mình;…
II. Hiện trạng ứng
dụng CNTT
Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 sau 02 năm thực hiện; Nêu rõ kết quả
đạt được; các khó khăn, tồn tại về các nội dung ứng dụng CNTT trong Cơ quan và
nguyên nhân đối với các nội dung cụ thể (thống kê tối thiểu đến cấp đơn vị trực
thuộc). Cụ thể như:
1. Môi trường pháp lý
Đánh giá về việc ban hành các quy hoạch,
kế hoạch, chính sách,… để ưu tiên phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng
CNTT phục vụ ứng dụng CNTT (Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC; tỷ lệ các cơ
quan trực thuộc có LAN, kết nối Internet tốc độ cao, kết nối WAN; hạ tầng bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin…).
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ
quan
Đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT
trong nội bộ các cơ quan theo các mặt như: phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và
điều hành; phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; phục vụ các công tác khác;…
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
Báo cáo thực trạng ứng dụng CNTT phục
vụ người dân và doanh nghiệp (so sánh nhu cầu và khả năng đáp ứng); đánh giá hiệu
quả KT-XH của các hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp về
các mặt như: cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức độ, số lượng dịch vụ cung cấp,…);…
5. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng
CNTT
Đánh giá hiện trạng về việc bảo đảm
nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT, cụ thể như: cơ cấu tổ chức quản lý CNTT
các cấp; trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của các cán bộ chuyên trách, cán bộ,
công chức ứng dụng CNTT;…
6. Báo cáo về kinh phí thực hiện Kế
hoạch năm 2013:
a) Đối với các dự
án thực hiện theo quy trình quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Đánh giá tình hình và tiến độ thực
hiện đầu tư năm 2013: Nêu rõ mục tiêu cần phải đạt được của từng dự án trong
năm 2013. Kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện trong 6
tháng cuối năm, trong đó báo cáo rõ dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng,
dự án hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, chi tiết tiến độ thực hiện đầu tư đối
với từng dự án. Trên cơ sở đó đánh giá cụ thể mức độ hoàn thành mục tiêu đầu tư
năm 2013 đối với dự án lớn, trọng điểm của Cơ quan, nêu rõ các tồn tại vướng mắc
trong quá trình thực hiện đầu tư trong năm 2013, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp khắc phục.
- Đánh giá tình hình giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư năm 2013: Báo cáo giá trị khối lượng thực hiện đến hết tháng 6/2013,
vốn thanh toán đến hết tháng 6/2013 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện đến 31/12/2013 và
vốn thanh toán đến 31/01/2014 của tất cả các nguồn vốn đã bố trí trong dự toán;
kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được
duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2012, kế hoạch vốn năm 2013
theo các nội dung như trên.
- Đánh
giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành: Báo cáo rõ về các dự án đã được
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong 6 tháng đầu năm 2013 (số dự án, tổng
giá trị quyết toán được phê duyệt); các dự án chậm quyết toán tính đến
30/6/2013 (số dự án chậm thẩm tra phê duyệt quyết toán; số dự án chậm lập báo
cáo quyết toán: nêu rõ thời gian khởi công - hoàn thành của dự án và thời gian
chậm lập quyết toán so với quy định, nguyên nhân và giải pháp xử lý).
b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thực
hiện bằng nguồn kinh phí thường xuyên:
Căn cứ kế hoạch, danh mục dự toán triển
khai ứng dụng CNTT năm 2013 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện
đánh giá cụ thể tình hình thực hiện danh mục dự toán theo các nội dung lập dự
án; nội dung đề cương và dự toán chi tiết; nội dung không lập dự án, đề cương
và dự toán chi tiết. Trên cơ sở đó báo cáo tình hình thực hiện dự toán 6 tháng
đầu năm 2013 đối với từng danh mục và dự kiến khả năng giải ngân cả năm 2013.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện và đề xuất
giải pháp tăng cường triển khai công tác ứng dụng CNTT năm 2013 và những năm tiếp
theo.
Xây dựng Bảng tổng hợp chung đánh giá
về nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đáp ứng các mục tiêu cần đạt. Khả
năng cân đối của ngân sách Trung ương và thu hút nguồn vốn hợp pháp khác (vốn
xã hội hóa), cụ thể như sau:
TT
|
Tên
dự án/ nhiệm vụ
|
Mục
tiêu, quy mô
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Dự
kiến tổng kinh phí
|
Vốn
bố trí hết năm 2013
|
Vốn
kế hoạch năm 2014
|
Ngân
sách TW
|
Vốn
hợp pháp khác
|
Ngân
sách TW
|
Vốn
hợp pháp khác
|
Ngân
sách TW
|
Vốn
hợp pháp khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Mục tiêu ứng
dụng CNTT năm 2014
- Tập trung các nhiệm vụ ưu tiên triển
khai năm 2014 phù hợp với các mục tiêu của Quyết định 1605/QĐ-TTg và mục tiêu
thuộc Kế hoạch ứng dụng CNTT 2011-2015 của Cơ quan.
- Các mục tiêu cần cụ thể, định lượng,
để theo dõi và đánh giá kết quả. Một số mục tiêu cơ bản như sau:
+ Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan:
gồm chỉ tiêu về việc trao đổi văn bản điện tử qua mạng, ứng dụng CNTT trong
công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính, ứng dụng CNTT trong quản
lý cán bộ, tài chính- kế toán, các nghiệp vụ khác,...
+ Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp: gồm chỉ tiêu về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến (số lượng dịch
vụ, mức độ cung cấp trực tuyến);...
+ Mục tiêu cho ứng dụng CNTT chuyên
ngành: Gồm các chỉ tiêu cho các ứng dụng CNTT chuyên ngành năm 2014, trên cơ sở
các mục tiêu được đề ra tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
IV. Nội dung kế hoạch
Xác định rõ những nội dung ứng dụng
CNTT của Cơ quan năm 2014. Trong đó, bảo đảm việc xây dựng, kết nối và khai
thác triệt để hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin quy mô quốc gia, đồng thời
có khả năng mở rộng kết nối, liên thông giữa các hệ thống thông tin các cấp
trong tương lai. Một số nội dung cơ bản như sau:
1. Hạ tầng kỹ thuật: Xác định rõ nội dung phát triển
hạ tầng kỹ thuật các cấp (có thể tới cấp trực thuộc) như trang bị máy tính, mạng
máy tính kết nối trong mỗi đơn vị, giữa đơn vị các cấp; bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin; ứng dụng chữ ký số;...Chú ý phát triển hạ tầng phải hướng tới
phục vụ các mục tiêu ứng dụng CNTT cụ thể.
2. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan: Xác định rõ nội dung phát triển các hệ thống
thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức
năng chỉ đạo, điều hành, mở rộng sự kết nối liên thông giữa các cấp; phát triển
các ứng dụng nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ như quản lý cán bộ, tài chính- kế
toán.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Xác định những nội dung phục vụ cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp (quy mô cung cấp, cấp hành
chính cung cấp, kênh cung cấp); phát triển các ứng dụng CNTT đặc thù khác phục
vụ người dân và doanh nghiệp theo đặc thù của Cơ quan.
4. Các ứng dụng
CNTT chuyên ngành: Xác định các ứng dụng CNTT cần triển khai theo đặc thù của
ngành, tạo nền tảng cho các ứng dụng CNTT khác. Cần xác định rõ mục tiêu, quy
mô các ứng dụng này.
5. Nguồn nhân lực
cho ứng dụng CNTT: Xác định những nội dung bảo đảm nguồn nhân lực ứng dụng
CNTT về số lượng, chất lượng: như tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên
truyền nâng cao nhận thức,...
V. Giải pháp
Xác định rõ các giải pháp thực hiện Kế
hoạch, có thể bao gồm (không giới hạn) các nội dung chính sau:
1. Giải pháp tài chính (chú ý việc
thu hút các nguồn tài chính khác nhau, thuê dịch vụ khu vực ngoài nhà nước; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm).
2. Giải pháp triển khai (chú ý gắn
chặt giữa ứng dụng CNTT và cải cách hành chính; triển khai thí điểm mô hình ứng
dụng CNTT sau đó nhân rộng).
3. Giải pháp tổ chức (chú ý kiện
toàn bộ máy chuyên trách CNTT các cấp).
4. Giải pháp môi trường chính sách (chú
ý các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT; quy định đặc thù quản
lý ứng dụng CNTT;...).
5. Các giải pháp khác.
VI. Kinh phí thực
hiện
Xác định nguồn kinh phí, dự kiến kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo các nội dung, kèm theo là Phụ lục danh mục các dự
án, nhiệm vụ sẽ triển khai trong Kế hoạch theo mẫu sau:
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Mục
tiêu, quy mô
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Dự
kiến tổng kinh phí
|
Nội
dung /hạng mục công việc năm 2014
|
Dự
kiến kinh phí năm 2014
|
Ngân
sách TW
|
Nguồn
khác (nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Tổ chức thực
hiện
Xác định trách nhiệm của các đơn vị
trong việc triển khai Kế hoạch.