Công văn 1958/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1958/TCT-CS |
Ngày ban hành | 09/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 09/05/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1958/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Trả lời Công văn số 9497/CT-QLĐ ngày 4/3/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội Công văn số 736/CT-TV ngày 25/12/2015 của Công ty cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động (Oleco) về chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Điều 107, Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng Mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Điều 170, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng Mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
- Tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“4. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào Mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng Mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.”
- Tại Điểm 35, Mục VI, Phần B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định về danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
“VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.”
- Tại Điểm 1, Mục IV, Phần B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định về danh Mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
“IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.”
- Tại Khoản 1.4, Điều 1, Quyết định số 3667/QĐ-UBND ngày 7/7/2014 của UBND TP Hà Nội về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất đối với các trường hợp thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội quy định: