Công văn 1866/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Số hiệu 1866/TCT/CS
Ngày ban hành 10/05/2002
Ngày có hiệu lực 10/05/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1866/TCT/CS

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1866 TCT/CS NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Kính gửi Cục thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời Công văn số 842/CT-NQD ngày 21-12-2001 của cục thuế tỉnh Đồng Tháp hỏi về ưu đãi thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1- Điểm 1.1,b, Mục I, Phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3-4-2001 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn rõ các trường hợp chia, tác, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp, đổi tên các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng hưởng ưu đãi về thuế theo diện dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới.

Đề nghị cục thuế tỉnh ĐồngTháp căn cứ hướng dẫn trên và đối chiếu với từng trường hợp cụ thể nêu tại điểm 1 Công văn 842/TC-NQD (nêu trên) để giải quyết việc miễn, giảm thuế cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đúng quy định.

2- Đối với các doanh nghiệp được thành lập từ năm 1999, nhưng một, hai năm sau mới làm thủ tục xin miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì xử lý như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế trước thời điểm doanh nghiệp làm thủ tục xin miễn, giảm thuế thì chỉ được ưu đãi miễn, giảm thuế cho thời gian ưu đãi còn lại.

Ví dụ: Công ty X thành lập từ tháng 4/1999 và kinh doanh có lãi ngay từ năm đầu thành lập, Công ty đáp ứng các điều kiện quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để được miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong thời gian hai năm tiếp theo. Nhưng đến năm 2001 Công ty mới làm thủ tục xin miễn thuế, giảm thuế thì Công ty chỉ được hưởng ưu đãi cho khoảng thời gian còn lại (giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hai năm 2001 và năm 2002).

- Trường hợp doanh nghiệp từ khi thành lập đến thời điểm làm thủ tục xin miễn, giảm thuế chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian ưu đãi theo quy định được tính từ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.

3- Mục II, Phần C Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3-4-2001 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn đối với trường hợp doanh nghiệp được miễn, giảm thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì doanh nghiệp khi quyết toán thuế phải tự xác định các khoản được miễn giảm theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật vè việc xác định trên. Sau khi nhận được quyết toán thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế kiểm tra sau đó ra thông báo chính thức về các khoản ưu đãi về thuế mà doanh nghiệp được hưởng mà không cần phải ra quyết định miễn thuế, giảm thuế.

Đối với các trường hợp được miễn, giảm thuế theo Luật thuế nhu nhập doanh nghiệp thì thủ tục miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại mục II và mục III phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20-2-2002 của Bộ Tài chính.

Tổng cục thuế thông báo Cục thuế biết và thực hiện.

 

Phạm Văn Huyến

(Đã ký)