Công văn số 1831/TĐC-ĐL về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN; Quyết định số 21/2006/QĐ-BKHCN; Quyết định số 22/2006/QĐ-BKHCN do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng ban hành
Số hiệu | 1831/TĐC-ĐL |
Ngày ban hành | 15/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 15/12/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Thương mại,Lĩnh vực khác |
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1831/TĐC-ĐL |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: |
- Trung tâm Đo lường Việt Nam, |
Ngày 10 tháng 11 năm 2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành: Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN quy định về công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo; Quyết định số 21/2006/QĐ-BKHCN quy định về chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường; Quyết định số 22/2006/QĐ-BKHCN quy định về việc phê duyệt mẫu phương tiện đo. Các quyết định trên đã được đăng Công báo số 29 ngày 27/11/2006, có hiệu lực từ ngày 12/12/2006.
Để chấp hành triệt để quy định của các Quyết định trên, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn chi tiết một số điều khoản sửa đổi, bổ sung để các đơn vị thực hiện, cụ thể như sau:
I. QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2006/QĐ-BKHCN BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN KHẢ NĂNG KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/11/2006 có một số điểm chính được sửa đổi, bổ sung so với Quyết định số 29/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17/05/2002 như sau:
1. Để tránh nhầm lẫn về chức năng quản lý, không thực hiện việc uỷ quyền kiểm định mà áp dụng thống nhất cơ chế công nhận khả năng kiểm định trên cơ sở đánh giá năng lực (chuẩn đo lường, trang thiết bị kiểm định, kiểm định viên, điều kiện làm việc, hệ thống quản lý...) của tổ chức kiểm định.
2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, một điều kiện để được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo (bất kỳ hình thức công nhận lần đầu, công nhận lại hay công nhận mở rộng) là tổ chức đề nghị phải xây dựng, áp dụng các quy định quản lý hoạt động kiểm định theo quy định tại Phụ lục V để đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt động kiểm định của tổ chức.
3. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2, nhân viên kiểm định của tổ chức đề nghị chỉ cần có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo kiểm định viên đúng phạm vi kiểm định đề nghị công nhận.
4. Theo quy định tại Chương III, để công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo (bất kỳ hình thức công nhận lần đầu, công nhận lại hay công nhận mở rộng) đều phải tổ chức việc đánh giá tại chỗ đối với phạm vi kiểm định đề nghị (trừ trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 12).
Việc thành lập Đoàn đánh giá tại chỗ, thành phần Đoàn, nội dung tiến hành đánh giá, hồ sơ đánh giá, kinh phí cho việc đánh giá tại chỗ...được quy định tại các Điều 9 đến Điều 11 của Quyết định này.
5. Các Quyết định công nhận/uỷ quyền lần đầu hoặc gia hạn đã ban hành vẫn áp dụng thời hạn hiệu lực đã ghi trong Quyết định.
6. Khi lập hồ sơ công nhận lại cho Quyết định nêu ở Mục 5 nói trên, tổ chức kiểm định phải tổng hợp phạm vi kiểm định đã ghi trong Quyết định này và trong các quyết định công nhận mở rộng/ mở rộng uỷ quyền đã cấp cho tổ chức kiểm định trong khoảng thời gian hiệu lực của Quyết định nêu ở Mục 5.
Ví dụ:
Tổ chức kiểm định A có Quyết định công nhận khả năng kiểm định ký ngày 30/04/2002 có thời hạn hiệu lực đến ngày 30/04/2007 với phạm vi kiểm định như trong bảng 1
Bảng 1
TT |
Tên phương tiện đo |
Phạm vi đo |
Cấp chính xác |
Chế độ kiểm định |
1 |
Cân ô tô |
đến 30 t |
3 |
Định kỳ, bất thường |
2 |
Cột đo nhiên liệu |
đến 90 L/min |
0,5 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
Trong thời gian từ 30/04/2002 đến 30/04/2007, Tổ chức kiểm định A ở trên có thêm Quyết định công nhận mở rộng khả năng kiểm định với phạm vi kiểm định như ở bảng 2
Bảng 2
TT |
Tên phương tiện đo |
Phạm vi đo |
Cấp chính xác |
Chế độ kiểm định |
1 |
Cân ô tô |
đến 60 t |
3 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
2 |
Công tơ điện 1 pha (kiểu cảm ứng và kiểu điện tử) |
U: 220 V I: đến 100 A |
1 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
Hồ sơ đề nghị công nhận lại của tổ chức kiểm định A phải gửi về Tổng cục trước ngày 28/02/2006 với phạm vi kiểm định tổng hợp đề nghị như ở bảng 3:
Bảng 3
TT |
Tên phương tiện đo |
Phạm vi đo |
Cấp chính xác |
Chế độ kiểm định |
1 |
Cân ô tô |
đến 60 t |
3 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
2 |
Cột đo nhiên liệu |
đến 90 L/min |
0,5 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
3 |
Công tơ điện 1 pha (kiểu cảm ứng và kiểu điện tử) |
U: 220V I: đến 100A |
1 |
Ban đầu, định kỳ, bất thường |
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/11/2006 có một số điểm chính được sửa đổi, bổ sung so với Quyết định số 58/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 17/5/2002 như sau:
1. Để đảm bảo nguyên tắc tổ chức kiểm định có trước, kiểm định viên có sau, theo quy định tại Điều 3, người được xem xét để chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên phải có đề nghị của tổ chức kiểm định.
Theo quy định của Quyết định 20/2006/QĐ-BKHCN, tổ chức kiểm định là viết tắt của tổ chức được công nhận khả năng kiểm định với phạm vi kiểm định cụ thể. Ngoài phạm vi kiểm định được công nhận, tổ chức này không là tổ chức kiểm định.
Như vậy, tổ chức kiểm định phải căn cứ vào phạm vi kiểm định được công nhận để đề nghị chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên cho nhân viên của mình.