Công văn 1828/TCHQ-KTTT về hạch toán chuyển loại hình nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1828/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 12/04/2010 |
Ngày có hiệu lực | 12/04/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Hoàng Tuấn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1828/TCHQ-KTTT |
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2010 |
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
Tổng cục Hải quan nhận được công
văn số 11/HQLC ngày 06/01/2010 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về việc nêu tại
trích yếu. Sau khi xem xét, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Trong thời gian chờ sửa đổi
Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006; Thông tư số 121/2007/TT-BTC ngày
17/10/2007 của Bộ Tài chính cho phù hợp với các yêu cầu nghiệp vụ kế toán hải
quan thực tế phát sinh;
Tiếp theo công văn số
4699/TCHQ-KTTT ngày 19/09/2008 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn chuyển loại hình
với nguyên vật liệu NSXXK;
Để xử lý số dư nợ tài khoản 314,
dư có tài khoản 315 trong trường hợp không sử dụng tài khoản 335 theo sơ đồ
3.2.4 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm việc hạch toán kế toán đối với trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế tạm thu trước khi cơ quan Hải quan ra quyết định chuyển
loại hình và không phát sinh việc hoàn thuế tạm thu cho doanh nghiệp như sau:
Việc cơ quan Hải quan ra quyết định
chuyển loại hình nợ thuế không làm phát sinh thêm tờ khai mới. Theo quyết định
chuyển loại hình, nợ thuế của người nộp thuế chuyển từ nợ tạm thu sang nợ
chuyên thu. Công chức làm công tác kế toán chỉ cập nhật thêm tài khoản nợ thuế
chuyên thu (thu ngân sách nhà nước) đối với tờ khai ban đầu.
Việc nộp thuế giá trị gia tăng,
nộp tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) đối với tờ khai chuyển loại hình thực hiện
theo quy định tại điểm b3, khoản 2, Điều 18 Thông tư số
79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính. Việc hạch toán kế toán đối
với số thuế giá trị gia tăng, số tiền phạt chậm nộp phát sinh (nếu có) thực hiện
theo sơ đồ 3.1.1 và 3.4.1 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày
10/04/2006 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp
thuế tạm thu, không phát sinh việc hoàn thuế tạm thu cho doanh nghiệp (không thực
hiện các bút toán 1, 2, 4a, 4b, 5, 7 theo sơ đồ 3.2.4 ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính). Việc xử lý hạch toán kế
toán, ra quyết định chuyển loại hình chia làm 2 trường hợp sau:
1. Trường hợp số tiền thuế tạm
thu chưa được chuyển nộp ngân sách nhà nước:
Trên quyết định chuyển loại hình
cần ghi rõ: Chuyển nộp toàn bộ số thuế nhập khẩu đã tạm nộp............ đồng
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước số ........... của........ tại Kho bạc nhà
nước............... để nộp số thuế nhập khẩu phải nộp của tờ khai chuyển loại
hình.
Trên chương trình KT 559, kế
toán chỉ cập nhật số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển loại hình đối với số
thuế giá trị gia tăng, số tiền phạt chậm nộp thuế, số thuế nhập khẩu phải nộp lớn
hơn số thuế nhập khẩu đã tạm nộp vào số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển
loại hình (nếu có).
Kế toán chọn "Thuế tạm thu
chuyển nộp ngân sách" khi hạch toán báo có của Kho bạc đối với khoản tạm
thu đã chuyển nộp ngân sách theo quyết định chuyển loại hình.
2. Trường hợp số tiền thuế tạm
thu đã được chuyển nộp ngân sách nhà nước, trước khi có quyết định chuyển loại
hình:
Trên quyết định chuyển loại hình
cần ghi rõ: Cơ quan Hải quan đã chuyển nộp toàn bộ số thuế nhập khẩu đã tạm nộp.....
đồng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước số...........; tại Kho bạc nhà nước.....
để nộp số thuế nhập khẩu phải nộp của tờ khai chuyển loại hình theo chứng từ nộp
ngân sách số ......./........ ngày ....... tháng ..... năm.........
Trên chương trình KT 559, kế
toán chỉ tiếp tục cập nhật số thuế giá trị gia tăng, số tiền phạt chậm nộp thuế,
số thuế nhập khẩu phải nộp lớn hơn số thuế nhập khẩu đã chuyển nộp ngân sách của
tờ khai chuyển loại hình (nếu có).
Tổng cục Hải quan thông báo để
đơn vị biết và thực hiện./.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |