Kính
gửi:
|
-
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
|
Căn cứ các văn bản pháp
luật có liên quan (theo danh mục tại Phụ lục 01 đính kèm); căn cứ vào chế độ
quản lý ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung về công tác khóa sổ kế toán ngân sách nhà
nước (NSNN) niên độ 2017 trên hệ thống TABMIS như sau:
I.
Đối chiếu số liệu phục vụ khóa sổ kế toán 2017
1. Đối với cơ quan
tài chính
1.1. Kiểm tra, rà
soát toàn bộ dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân
sách thuộc trách nhiệm cơ quan tài chính (CQTC) nhập, đảm bảo số liệu khớp đúng
với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị vào TABMIS
(bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ các nguồn tăng
thu, dự phòng và dự toán chi ngân sách cho các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm;
dự toán điều chỉnh trong năm; dự toán tạm ứng; dự toán ứng trước ngân sách năm
sau; nguồn dự toán năm trước chuyển sang. Phối hợp với các đơn vị dự toán kiểm
tra, rà soát dự toán cấp trung gian của các đơn vị (cấp 1, 2, 3) thuộc ngân
sách trung ương, tỉnh, huyện với số liệu trên hệ thống TABMIS (nếu có).
1.2. Phối hợp
với Kho bạc Nhà nước (KBNN) đồng cấp, kiểm tra, đối chiếu về các nội dung sau:
- Số liệu chi
ngân sách nhà nước bằng Lệnh chi tiền (bao gồm chi bằng Lệnh chi tiền kiểm soát
dự toán, tạm ứng, ứng trước không kiểm soát dự toán - Phòng/bộ phận kế toán
thực hiện).
- Số dự toán
chi chuyển giao chi tiết số đã giao, số đã rút dự toán, số dư dự toán còn lại
(Phòng/bộ phận kế toán thực hiện), bao gồm:
+ Dự toán chi
chuyển giao trong năm
+ Dự toán chi
chuyển giao ứng trước
+ Dự toán chi
chuyển giao tạm ứng cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên (chi
tiết mã nguồn 27, loại dự toán 11, tài khoản dự toán chi chuyển giao ngân sách
bằng dự toán giao trong năm - nếu có).
+ Dự toán chi
chuyển giao thường xuyên, đầu tư XDCB ghi thu, ghi chi từ vốn vay ngoài nước
giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi
chuyển giao ghi thu, ghi chi từ nguồn vốn viện trợ giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi
chuyển giao từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giao cho địa phương thực hiện
(nếu có).
- Kiểm tra,
rà soát toàn bộ dự toán đối với ngân sách xã, trong trường hợp CQTC tổ
chức nhập dự toán (phòng/bộ phận Kiểm soát chi thực hiện);
- Kiểm
tra, đối chiếu về số dư nợ vay của ngân sách địa phương, xử lý kịp thời những
chênh lệch (nếu có);
- Điều
chỉnh, hủy bỏ doanh số, số dư các tài khoản dự toán có phát sinh số dư thực
trên hệ thống TABMIS (phòng/bộ phận Kế toán và Kiểm soát chi).
1.3. Phối hợp với các đơn vị liên quan (cơ quan, đơn vị, bộ phận Kiểm
soát chi - KBNN đồng cấp) xử
lý các tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định.
1.4. Phối
hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN đồng cấp để phân tích nội dung các khoản phải nộp
NSNN đối với số dư tài khoản tiền gửi không
sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước theo MLNS. Đôn đốc đơn vị sử dụng ngân sách gửi
báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước đến Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch trước ngày 10/02/2018 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch
toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách;
1.5. Kiểm tra, đối chiếu với Kho bạc Nhà
nước (KBNN) đồng cấp (Phòng/bộ phận kế toán) về số liệu tạm ứng ngân quỹ nhà nước, số tạm ứng quỹ dự trữ
tài chính; tính toán chính xác số phải thu, số đã thu và số còn phải thu về phí
tạm ứng ngân quỹ
nhà nước (bao gồm phí trong hạn và
phí quá hạn – nếu có);
Xử lý kịp thời các khoản tạm vay, tạm ứng chi chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước đúng thời hạn quy định.
1.6. Kiểm
tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ
thống TABMIS đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác đối chiếu với KBNN khi
thực hiện khóa sổ kế toán niên độ năm 2017 (theo hướng dẫn Công văn số 16864/BTC-KBNN
ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở
dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán cuối năm
2016).
2. Đối với
các đơn vị KBNN
2.1. Thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu 12 tháng (từ ngày 01/01/2017
đến hết ngày 31/12/2017). Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà
nước (từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/01/2018), các nội dung công việc thực
hiện tương tự các công việc theo hướng dẫn tại Công văn số 5725/KBNN-KTNN ngày 30/11/2017
của Kho bạc Nhà nước về việc rà soát, đối chiếu số liệu 11 tháng, chuẩn bị khóa
sổ quyết toán năm 2017.
Trong đó, số liệu ghi thu, ghi chi vốn vay ODA với các chủ
dự án được thực hiện đối chiếu như việc đối chiếu dự toán kinh phí và tình hình
sử dụng kinh phí ngân sách tại KBNN theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc, Quyết
định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Sau
khi khoá sổ kế toán tháng 12/2017
và tháng 01/2018, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra,
đối chiếu số liệu hạch toán ngân sách niên độ 2017, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi
tiết với số liệu tổng hợp, số liệu của các báo cáo theo quy định.
2.2. Phối hợp
CQTC xác định số tạm ứng chi chuyển giao từ NS cấp trên cho NS cấp dưới cho
nhiệm vụ chi thường xuyên, căn cứ đề nghị CQTC đồng cấp, KBNN thực hiện điều
chỉnh số chi và dự toán từ dự toán chi chuyển giao ngân sách bằng dự toán ứng
trước sang tài khoản chi và dự toán từ dự toán chi chuyển giao ngân sách giao
trong năm với tính chất nguồn 27 (dự toán tạm ứng).
2.3.
Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp (từ ngày 01/01/2018 đến
hết ngày 31/01/2018), thực hiện:
- Hạch toán
các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31/12/2017 trở về trước
nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán tạm
ứng đối với vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Hạch toán
chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
- Hạch toán
các khoản ghi thu, ghi chi từ vốn ODA và vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước
ngoài thuộc kế hoạch năm 2017; vốn viện trợ không hoàn lại theo lệnh ghi thu,
ghi chi của cơ quan tài chính;
- Đối chiếu
và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.
2.4. Kiểm tra, rà
soát và xử lý các giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống
TABMIS, xử lý hết số dư dự toán của các tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung
gian (cấp 1,2,3), đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác khóa sổ quyết
toán cuối năm 2017
(theo hướng dẫn Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về
việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ
cho công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016).
2.5. KBNN các tỉnh, thành phố báo cáo tiến
độ thu NSNN khi
yêu cầu
(số thực thu vào NSNN qua KBNN) cho các Đồng chí Lãnh đạo
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để các Đồng chí Lãnh đạo nắm bắt kịp thời
tiến độ các khoản thu đã nộp vào NSNN, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
nhiệm vụ tài chính, ngân sách trên địa bàn.
II.
Một số nội dung về việc vận hành TABMIS
Triển khai
thực hiện Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, có hiệu lực từ năm ngân sách 2018, từ ngày
20/12/2017, Bộ Tài chính đã thiết lập thêm một hệ thống TABMIS theo mục lục
NSNN mới (TABMIS2018) vận hành song song với hệ thống TABMIS theo hệ thống mục
lục NSNN cũ (TABMIS2017). Do vậy, việc vận hành TABMIS cần lưu ý một số nội
dung tổng thể sau:
1. Đối với cơ
quan tài chính
- Các nghiệp
vụ liên quan đến niên độ ngân sách 2018 trở đi như: Nhập dự toán, phân bổ dự
toán, giao dịch thu, chi ngân sách phải được nhập trên hệ thống TABMIS2018.
- Các nghiệp
vụ điều chỉnh dự toán, bổ sung dự toán, lệnh chi tiền phát sinh trong thời gian
chỉnh lý quyết toán thuộc niên độ 2017 trở về trước thực hiện nhập trên TABMIS
2017.
- Việc xử lý
số liệu chuyển nguồn dự toán năm 2017 sang năm 2018 được thực hiện xử lý đồng
thời cả trên TABMIS2017 và TABMIS2018, đảm bảo trên TABMIS2018 sử dụng các tổ
hợp mã mục lục NSNN mới tương ứng với dự toán trên TABMIS2017 được chuyển sang.
Số dư dự
toán còn lại do cơ quan tài chính quản lý (trừ dự toán đơn vị cấp 4) được cấp
có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang năm 2018 thực hiện như sau:
+ Trên
TABMIS2017, tại kỳ 13- năm trước (màn hình ngân sách – BA) cơ quan tài chính điều
chỉnh hủy dự toán (loại dự toán 04):
Nợ TK 9631
(Dự toán bị hủy)
Có TK
92xx,... (Dự toán phân bổ cấp 0,...)
+ Trên
TANMIS2018, kỳ hiện tại (BA), cơ quan tài chính nhập dự toán được chuyển từ năm
2017 sang 2018 (loại dự toán 06):
Nợ TK
92xx,... (Dự toán phân bổ cấp 0,...)
Có TK 9111
(Nguồn dự toán giao trong năm)
2. Đối với cơ
quan KBNN
- Các giao
dịch thu, chi NSNN thuộc niên độ ngân sách năm 2018 được hạch toán xử lý trên
TABMIS2018; các giao dịch thu, chi NSNN thuộc niên độ NS năm 2017 được hạch toán
xử lý trên TABMIS2017
- Đầu ngày 01/01/2018,
KBNN thực hiện công tác chuyển đổi số liệu để mang số dư các tài khoản năm 2017
từ TABMIS2017 sang TABMIS2018;
- Trong thời
gian chỉnh lý quyết toán, thực hiện xử lý các giao dịch thu, chi NSNN thuộc
niên độ ngân sách 2017 trở về trước trên TABMIS 2017. Việc hạch toán, xử lý số
liệu thực hiện theo Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính
về việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục
vụ công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016.
III.
Một số nội dung về công tác khóa sổ và kế toán ngân sách nhà nước năm
2017
1. Chuyển số dư sang
đầu năm sau trên TABMIS
- Thời điểm
hết ngày 31/12/2017, các đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính
toán cân đối thu chi cho năm ngân sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh
lệch thu, chi của từng cấp ngân sách, riêng đối với ngân sách cấp xã theo
từng địa bàn chi được phản ánh trên Tài khoản 5511 - Cân đối thu chi. Sau
khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân sách”, hệ thống
tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
- Sau ngày 31/12/2017,
được hệ thống tự động chuyển số dư các tài khoản sang ngày 01/01/2018 và
được thực hiện chuyển đổi số dư từ TABMIS2017 sang TABMIS2018, cụ thể như sau:
+ Số dư của
các tài khoản loại 1 sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài khoản tương
ứng (trong đó số dư của các tài khoản tạm ứng, ứng trước (loại 1) chuyển sang
năm sau theo quy trình chuyển nguồn).
+ Số dư của
các tài khoản loại 2, loại 3, loại 5 sẽ được chuyển sang năm sau, chi tiết theo
tài khoản tương ứng.
+ Số dư của
tài khoản loại 7, loại 8 không được chuyển sang năm sau (không có số dư vào đầu
năm sau).
+ Số dư của
tài khoản dự toán (loại 9) được chuyển sang năm sau theo chương trình chuyển
nguồn.
+ Số dư của
tài khoản (loại 9 - nhóm 99) - “Tài sản không trong cân đối tài khoản” được
chuyển sang năm sau, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
- Tổ chức đối
chiếu đảm bảo khớp đúng theo từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có
cuối ngày 31/12/2017 với từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu
ngày 01/01/2018; nếu chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý. Đặc biệt lưu
ý số dư của tài khoản 5511 phải bằng đúng với chênh lệch thực thu, thực chi của
năm 2017 theo từng cấp ngân sách, trường hợp sau thời điểm 31/12/2017, nếu có phát
sinh thực thu, thực chi ngân sách các cấp, lưu ý cuối hàng ngày thực hiện việc
chạy lại chương trình tính toán cân đối thu, chi theo từng cấp ngân sách (lưu ý:
chỉ hạch toán bút toán thủ công trên tài khoản 5511 khi xử lý kết dư ngân
sách).
2. Khóa sổ thanh toán
tại các đơn vị KBNN
2.1. Đối với hệ thống Thanh toán song phương
điện tử và phối hợp thu giữa KBNN và Ngân hàng thương mại.
Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh toán song
phương điện tử và Phối hợp thu với NHTM phải đảm bảo các giao dịch thanh toán
phát sinh được truyền nhận đầy đủ, kịp thời, công tác đối chiếu quyết toán cuối
ngày thực hiện đúng qui trình và hoàn thành ngay trong ngày, các lệnh thanh
toán, quyết toán được hạch toán kế toán đầy đủ, khớp đúng.
Từ ngày
25,26,27,28/12/2017: Giờ “cut off time” là 19h30 phút và giờ đối chiếu giữa
KBNN và NHTM là 19h45 phút. Ngày 29,30,31/12/2017 Giờ “cut off time” là 20h00
phút và giờ đối chiếu giữa KBNN và NHTM là 20h15 phút.
Các trường hợp sai sót, chênh lệch KBNN
phối hợp với NHTM cùng xử lý dứt điểm ngay trong ngày 31/12/2017 đảm bảo số
liệu kế toán, thanh toán của KBNN và số liệu trên sổ
chi tiết của NHTM khớp đúng.
Trường hợp có quy định khác về thời gian giao
dịch các ngày cuối năm, Bộ Tài chính (KBNN) sẽ có thông báo sau.
Các đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ “cut
off time” để đảm bảo giao dịch thanh toán cần thống nhất với chi nhánh NHTM nơi
mở tài khoản và báo về KBNN (Phòng thanh toán - Cục Kế toán Nhà nước) trước
thời điểm “cut off time” chậm nhất là 30 phút.
Đối với các đơn vị KBNN có quan hệ Thanh toán
song phương qua tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NHNN và PTNT): trường hợp tại một thời điểm số phát sinh chi lớn hơn
số dư tài khoản. Đơn vị KBNN phải chủ động việc đề nghị quyết toán thấu chi và
được thực hiện trước giờ “cut off time” để NHNN và PTNT có đủ số dư trích
chuyển và kịp thời gian thanh toán trong trường hợp chuyển tiếp đến ngân hàng
khác
Việc xử lý đối chiếu trên ứng dụng thanh toán
song phương điện tử và phối hợp thu, hạch toán kết quả quyết toán thu, quyết
toán chi cuối ngày do NHTM nơi đơn vị KBNN mở tài khoản được thực hiện ngay
trong ngày 31/12/2017. Các đơn vị KBNN chủ động thực hiện tất toán tài khoản
thu hộ, chi hộ TTSPĐT năm 2017 về Cục KTNN qua Hệ thống TABMIS LKB chậm nhất
trước 14 h00 ngày 01/01/2018, để kịp thời gian cho việc chuyển đổi số liệu đáp
ứng mục lục ngân sách năm 2018.
Việc thanh toán lãi và phí chuyển tiền qua
tài khoản thanh toán tổng hợp, Tài khoản thanh toán, chuyên thu của tháng 12/2017
được thực hiện theo định kỳ hàng tháng đối với từng hệ thống NHTM. Trường hợp
ngân hàng không tính lãi và phí thanh toán đến hết ngày 31/12/2017 thì lãi và
phí chuyển tiền của các ngày còn lại của tháng 12/2017 được thanh toán và hạch
toán kế toán theo định kỳ của tháng 01/2018.
2.2. Đối với hệ thống Thanh toán điện tử Liên
ngân hàng (TTLNH)
- Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh
toán và thời điểm thực hiện đối chiếu Thanh toán điện tử Liên ngân hàng cuối
ngày do Ngân hàng Nhà nước quy định, cụ thể:
Ngày
|
Thời điểm
Hệ thống ngừng nhận lệnh thanh toán
|
Thời điểm
hoàn thành xử lý công việc (dự kiến)
|
Giá trị
thấp
|
Giá trị cao
|
25,26,27,28/12/2017
|
18 giờ 00
|
19 giờ 00
|
23 giờ 00
|
29,30,31/12/2017
|
18 giờ 30
|
19 giờ 30
|
24 giờ 00
|
01/01/2018
|
Xử lý các
công việc nội bộ của hệ thống
|
Từ 02/01/2018
|
Bắt đầu
thực hiện thanh toán cho năm 2018
|
Các đơn vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý
kịp thời các giao dịch thanh toán đi, đến theo giờ quy định trên
- Việc xử lý đối chiếu TT LNH trên ứng dụng
CITAD, đối chiếu nội bộ trong hệ thống KBNN trên Chương trình Giao diện, hạch
toán kết quả quyết toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước gửi phải được thực hiện
ngay trong từng ngày cuối năm và ngày 31/12/2017, đảm bảo các phát sinh thực tế
hạch toán trên TABMIS tại đơn vị KBNN phải khớp đúng số món, số tiền với các dữ
liệu phát sinh trên CITAD trên bảng kê số 18 (đối chiếu chuyển tiền đi) và bảng
kê 19 (đối chiếu chuyển tiền đến), các trường hợp chênh lệch phải kịp thời thông
báo tới KBNN (Cục Kế toán Nhà nước, Cục CNTT) và Cục CNTT NHNN để cùng phối hợp
xử lý.
Các đơn vị KBNN chủ động thực hiện tất toán
tài khoản thu hộ, chi hộ TT LNH về Cục KTNN qua Hệ thống TABMIS LKB chậm nhất
trước 14h00 ngày 01/01/2018, để kịp thời gian cho việc chuyển đổi số liệu đáp
ứng mục lục ngân sách năm 2018.
2.3. Khóa sổ Thanh toán điện tử Hệ thống
TABMIS LKB
Vào các ngày cuối năm, Các đơn vị KBNN phải
chủ động trong việc truyền nhận lệnh thanh toán đúng thời gian qui định, đảm
bảo các Lệnh thanh toán đến KB B được ký duyệt và giao diện đầy đủ kịp thời vào
TCS và TABMIS. Đầu giờ làm việc ngày hôm sau các đơn vị KBNN chạy Báo cáo B7-08
KB/TABMIS chọn “ALL” cho các tham số (loại tiền, kênh thanh toán, trang thái,
loại lệnh thanh toán), tham số “nhân viên” để trống; thực hiện kiểm tra và hoàn
thiện tiếp Lệnh thanh toán đến của ngày hôm trước (nếu có) theo đúng qui định.
Riêng ngày 31/12/2017 các Lệnh thanh toán đến KB B phải được ký duyệt hết và
giao diện đầy đủ kịp thời vào TCS và TABMIS ngay trong ngày.
Từ ngày
25,26,27,28/12/2017: Giờ “cut off time” là 20h00 phút, ngày 29,30,31/12/2017
Giờ “cut off time” là
21h00. Trường
hợp đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ “cut off time” chủ động báo về KBNN
(Phòng thanh toán - Cục Kế toán Nhà nước) trước thời điểm “cut off time” chậm
nhất là 30 phút để kịp thời xử lý trên hệ thống.
- Cuối ngày 31/12/2017, các KBNN tỉnh kiểm
tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến
trên địa bàn và gửi báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán - Kế toán Liên Kho Bạc
mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chỉ phát sinh loại tiền VNĐ), mẫu
số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh phát sinh cả loại tiền VNĐ và ngoại
tệ) về Cục Kế toán Nhà nước – KBNN trước ngày 15/01/2018, đồng thời gửi bản
File về địa chỉ email: Phongthanhtoandientu@vst.gov.vn.
+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh, số dư
tài khoản liên kho bạc đi nội tỉnh (TK 3851) phải bằng số dư tài khoản liên kho
bạc đến nội tỉnh (TK 3854) trên toàn địa bàn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc, số dư
tài khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh (TK 3861) phải bằng số dư tài khoản liên
kho bạc đến ngoại tỉnh (TK 3864) trên toàn quốc.
- Việc kéo dài thời gian thanh toán ngày 31/12/2017
trên TABMIS LKB để xử lý sai sót và thực hiện chuyển số thu hộ, chị hộ TTSPĐT,
TT LNH năm 2017 về Cục KTNN chỉ kéo dài đến trước 14h00 ngày 01/01/2018, do
vậy, các đơn vị KBNN tỉnh, huyện phải chủ động kiểm soát số liệu thu hộ, chị
hộ, khẩn trương chuyển về Cục KTNN, thực hiện thao tác trên hệ thống đúng qui
trình, tránh việc phải xử lý điều chỉnh sai sót, nhầm lẫn…
- Thời gian bắt đầu thực hiện thanh toán điện
tử TABMIS LKB của năm 2018 là 08h00 ngày 02/01/2018.
3. Trách
nhiệm thực hiện công tác khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2017 trên
TABMIS
KBNN
tổ chức phân công thực hiện công tác khóa sổ kế toán và xử lý cuối năm 2017
trên TABMIS theo quy định.
4. Nguyên tắc khóa
sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2017
4.1. Nguyên
tắc chung
- Việc xử lý
thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Nghị định số 163/2016/NĐ-CP), Điều
26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư
số 342/2016/TT-BTC).
- Ngày 21 tháng 12 năm
2017, Bộ Tài chính có Công văn số 17304/BTC-KBNN về việc hướng dẫn xử lý
chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2017 sang năm 2018, lập và gửi báo cáo quyết
toán ngân sách hàng năm, các nội dung, thủ tục chuyển nguồn thực hiện theo quy
định tại Điểm 1 và Điểm 2 của Công văn này. Khi rà soát, xác định số dư kinh
phí được chuyển nguồn sang năm 2018 cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu
tư, đề nghị các đơn vị KBNN lưu ý thêm một số nội dung cụ thể như sau:
a) Về việc
chuyển nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư
phát triển thực hiện chuyển sang năm 2018 theo quy định
tại Điều 76 Luật Đầu tư công và Điều 64 Luật
NSNN năm 2015, cụ thể:
+ Thời gian thực hiện và
giải ngân vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đầu tư công.
+
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương), thời gian giải ngân kế
hoạch đầu tư công năm 2017 được kéo dài đến hết ngày 31/12/2018; nhưng khi thực
hiện đối với nguồn vốn ngân sách trung ương, các đơn vị phải tuân thủ đúng quy
định tại Tiết b, Khoản 3, Điều 46, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/09/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
(tức là các đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) thuộc NSTW phải được
Bộ kế hoạch và Đầu tư thông báo cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải
ngân sang năm 2018).
+ Đối với kế
hoạch vốn đầu tư công năm 2016 đã được chuyển sang năm 2017, chỉ được thực hiện
giải ngân đến hết ngày 31/12/2017. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu
tư công sang năm 2018 theo từng dự án.
-
Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên
độ ngân sách của năm quyết toán. Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số dư tạm
ứng theo chế độ chưa thu hồi còn lại được chuyển sang ngân sách năm sau để thu
hồi tạm ứng, cơ quan tài chính không phải xét chuyển (theo quy định tại Khoản 4, Điều 5, Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 của
Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm).
Lưu ý: Riêng đối với
các khoản đã sử dụng dự toán/kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối
vào ngân sách nhà nước của năm dự toán 2016 đã được chuyển nguồn
sang năm 2017 theo Luật Đầu tư công: Trường hợp KBNN đã kiểm soát
chi, hoặc cơ quan có thẩm quyền đã ký đơn rút vốn, nhưng giải ngân, thanh toán
sau ngày 31/01/2018; hoặc đã được nhà tài trợ giải ngân trước ngày 31/01/2018 nhưng
chưa đến KBNN kiểm soát chi (theo quy trình kiểm soát sau), thời gian
hoàn thành thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi chậm nhất là 30/03/2018 và
quyết toán vào
năm ngân sách 2017.
Thủ trưởng
cơ quan tài chính và KBNN các cấp có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư, ban
quản lý dự án được giao quản lý ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài kéo dài thời gian hạch toán ghi thu ghi chi.
b) Chi mua sắm
trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị
ký trước ngày 31/12/2017 (theo
dõi mã nguồn 12- Kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán); chi mua tăng,
mua bù hàng dự trữ quốc gia:
Về nội dung chi mua sắm
trang thiết bị,
đơn
vị gửi Kho bạc nhà nước (KBNN) nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 10/02/2018:
Quyết định phê duyệt dự toán mua sắm; kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30/6/2017; hợp đồng mua sắm
trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2017 và còn thời hạn thực hiện thanh toán, để làm
căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2018 cho đơn vị.
Số dư kinh
phí mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia năm 2017 được chuyển sang năm 2018 sử
dụng tiếp theo quy định
c) Nguồn thực
hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền
lương cơ sở, bảo trợ xã hội (viết tắt là nguồn thực hiện chính sách tiền
lương):
Nguồn kinh
phí để thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo
tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội, được theo dõi mã nguồn 14 - Kinh phí
thực hiện chính sách tiền lương.
d) Kinh phí
được giao tự chủ (gồm cả khoán chi quản lý hành chính) của các đơn vị sự
nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định
và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện trợ
không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi:
Nguồn kinh phí
được giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ
(bao gồm: kinh phí khoán chi của các đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí
khoán chi quản
lý hành chính của các cơ quan nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; và các khoản dự
toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2017 giao tự
chủ, giao khoán).
Các khoản viện
trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: số dư tại các đơn vị
được giao theo cơ chế tài chính trong nước, số dư tạm ứng ở cấp ngân sách theo
chế độ quy định khi làm thủ tục xác nhận viện trợ được chuyển nguồn sang năm
sau.
đ) Các khoản
dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2017,
không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự
toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc:
Các khoản
dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/09/2017, nguồn không tự chủ
được theo dõi mã
nguồn 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9, khi chuyển
nguồn sang năm 2018, giữ nguyên mã nguồn 15.
e) Kinh phí
nghiên cứu khoa học (thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ) bố trí cho các đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời
gian thực hiện.
Đơn vị quản
lý kinh phí nghiên cứu khoa học còn phải chi kinh phí cho các dự án, đề án đang
trong thời gian thực hiện, gửi KBNN nơi giao dịch chậm nhất trong ngày
10/02/2018: Văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn
thời hạn thực hiện.
Khoản kinh
phí này được theo dõi mã nguồn 16 - Kinh phí nghiên cứu khoa học.
(Lưu ý: KBNN
thực hiện chuyển nguồn các chương trình, đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học
công nghệ khi có đủ các điều kiện: Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc lĩnh vực
hoạt động khoa học công nghệ - Loại 370, ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống Mục lục
ngân sách nhà nước); có văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của
cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.
g) Lưu ý: Vốn
ODA
chi sự nghiệp giao năm 2017, trường hợp KBNN đã kiểm soát
chi, hoặc cơ quan có thẩm quyền đã ký đơn rút vốn trước 31/01/2018, nhưng giải
ngân, thanh toán sau ngày 31/01/2018; hoặc đã được nhà tài trợ giải ngân trước
ngày 31/01/2018 nhưng chưa đến KBNN kiểm soát chi (theo quy trình kiểm soát
sau), thời
gian hoàn thành thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi chậm nhất là 30/03/2018,
và quyết toán vào
năm ngân sách 2017.
Thủ trưởng
cơ quan tài chính và KBNN các cấp có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư, ban
quản lý dự án được giao quản lý ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài kéo dài thời gian hạch toán ghi thu ghi chi.
4.2. Thời hạn chi, tạm ứng, đề nghị cam kết
chi và
hạch toán các khoản thu, chi ngân sách
a) Thời hạn chi,
tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 và năm
trước chuyển sang năm 2017) đối với các nhiệm vụ được giao trong dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 29/12/2017. Thời
hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự
toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách, đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 28/12/2017. Không thực
hiện tạm ứng ngân sách năm 2017 (cả chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ trường hợp tạm ứng
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày
31/01/2018).
b) Các khoản chi
(gồm cả thanh toán tạm ứng) cho khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31/12/2017
trở về trước được giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán
ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2018 và được hạch toán, quyết toán
vào ngân sách năm 2017. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư)
gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng), đề nghị
cam kết chi, theo chế độ quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất
đến hết ngày 25/01/2018.
c) Đối với
vốn ODA và vay ưu đãi, thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư)
gửi hồ sơ, chứng từ để KBNN xác nhận chậm nhất là 23/02/2018, thời hạn KBNN
thực hiện xác nhận chậm nhất là 28/02/2018, thời gian hoàn thành
thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi chậm nhất là 30/03/2018, và
quyết toán vào
năm ngân sách 2017.
4.3. Số dư tài khoản
tiền gửi
4.3.1. Số dư tài
khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết ngày 31/12/2017 được xử lý như sau:
a) Số dư
tài khoản tiền gửi các khoản ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại Kho bạc
Nhà nước đến cuối ngày 31/12/2017 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong
thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán
mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả ngân sách nhà nước; trừ trường hợp được chuyển
nguồn sang năm sau theo quy định tại khoản 4.1 mục 4 phần III của Công
văn này.
- Đối với
số dư tài khoản tiền gửi được chuyển nguồn sang năm 2018, thủ tục chuyển nguồn như
sau: Chậm
nhất đến hết ngày 10/02/2018, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu số
dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và chi tiết theo Khoản,
Tiểu mục số tiền còn dư (theo mẫu biểu số 58, ban hành kèm theo Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật NSNN) kèm theo các tài liệu
liên quan, để có căn cứ xác định thuộc diện được chuyển sang ngân sách năm 2018
theo quy định tại khoản 4.1 mục 4 phần III của Công văn này.
Căn cứ kết
quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi, Kho bạc Nhà nước đồng cấp thực hiện
hạch toán giảm chi (nếu đã hạch toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã
hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng
thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư
tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau) sang dự toán ngân sách
năm sau.
- Đối với số dư
tài khoản tiền gửi không sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước. Đơn vị
sử dụng ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước
đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10/02/2018 để phối hợp thực hiện
nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách;
Lưu ý: Riêng đối với
trường hợp số dư tài khoản tiền gửi phải nộp trả NSNN cấp trên nhưng chưa xác
định được nội dung, chi tiết mục lục NSNN để ghi giảm chi thì kế toán KBNN hạch
toán vào Tài khoản 3591- Các khoản tạm thu khác, sau đó:
- Đối với ngân
sách cấp tỉnh, huyện: KBNN tỉnh, huyện tổng hợp các khoản tiền đã hạch toán chi
tiết trên Tài khoản 3591 - Các khoản tạm thu khác, kèm theo chứng từ gửi CQTC
đồng cấp để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của CQTC
(chi tiết mục lục NSNN), kế toán hạch toán giảm chi ngân sách tỉnh.
- Đối với
NSTW: Sở Giao dịch KBNN tổng hợp các khoản tiền đã hạch toán chi tiết trên Tài
khoản 3591- Các khoản tạm thu khác, kèm theo chứng từ gửi Vụ NSNN (Bộ Tài
chính) để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN. Căn cứ đề nghị của Vụ
NSNN (chi tiết Mục lục NSNN), kế toán thực hiện hạch toán giảm chi NSTW.
b) Số dư tài khoản
tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử
dụng theo chế độ quy định.
4.3.2. Số dư trên tài khoản tiền
gửi không thuộc ngân sách nhà nước cấp, được chuyển sang năm sau sử dụng theo
quy định của pháp luật.
4.4. Xử lý số dư dự toán ngân sách
4.4.1. Trách nhiệm xử lý số dư dự toán cấp
0, 1, 2, 3 trên TABMIS
- Trách nhiệm xử
lý số liệu dự toán NSTW trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số
16501/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi
tiền NSTW
- Trách nhiệm xử
lý số liệu dự toán NSĐP
trên TABMIS thực
hiện theo quy định tại Công văn số 16502/BTC-KBNN
ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền NSĐP.
- Đối với số
dư dự toán cấp 0 được
chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền: cơ quan tài chính các cấp, KBNN đối với cấp xã có trách
nhiệm phiên mã loại, khoản từ năm 2017 sang năm 2018 theo Phụ lục II - Danh mục
mã Loại - Khoản (ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước).
4.4.2. Trách nhiệm
xử lý số dư dự toán (dự toán cấp 4) tại KBNN
a) Dự toán
giao trong năm cho đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày 31/01/2018 được xử lý
như sau:
- Dự toán ngân
sách giao cho đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày 31/01/2018 chưa sử dụng
hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được
chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định tại Tiết 4.1, Khoản
4, Mục II của Công văn này.
- Việc chuyển
số dư dự toán thuộc diện được chuyển nguồn theo quy định tại Tiết
4.1, Khoản 4, Mục II của Công văn này sang ngân sách năm sau chi tiếp thực
hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2018, các đơn vị KBNN thực hiện đối
chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại (theo mẫu biểu số 59, ban hành kèm theo
Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN). Căn cứ kết quả đối
chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm lập chứng từ và
thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cho cả 4 cấp NS) sang năm
2018 trên hệ thống TABMIS theo quy định.
Hết ngày 15/03/2018,
các khoản kinh phí không được chuyển sang năm sau, các đơn vị KBNN thực hiện
hủy bỏ toàn bộ tại kỳ 13/2017.
- Đối với vốn
đầu tư phát triển giao năm 2016 được chuyển nguồn sang năm 2017, khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép chuyển sang năm 2018, căn cứ văn bản của cấp có thẩm
quyền, KBNN phục hồi kinh phí đã hủy bỏ tương ứng.
b. Dự toán
ứng trước (bao gồm dự toán tạm ứng chi thường xuyên, đầu tư, chuyển giao)
Hết ngày 31/01/2018, số dự toán tạm ứng, ứng trước chưa sử dụng hoặc sử dụng
chưa hết không được chi tiếp và bị huỷ bỏ; trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định cho kéo dài.
Đến hết ngày
15/3/2018, căn cứ kết quả đối
chiếu số dư dự toán ứng trước còn lại đối với đơn vị sử dụng ngân
sách và CQTC, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời gian thanh toán.
4.5. Xử lý số
dư tạm ứng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
4.5.1. Số dư tạm ứng ngân sách của đơn vị sử
dụng ngân sách
đến
hết ngày 31/01/2018 được xử lý như sau:
- Các khoản tạm
ứng trong dự toán theo chế độ đến hết ngày 31/01/2018 chưa đủ thủ tục thanh
toán (gọi là số dư tạm ứng) phải nộp lại ngân sách, trừ các trường hợp được
chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định.
- Số tạm ứng của
các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp được thực hiện như
sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2018, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ
đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (theo mẫu
biểu số 58, 59, ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN).
Căn cứ quy định
về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền
giao và điều kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm ứng chưa thanh toán cho đơn vị và thực
hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng)
sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
- Số dư tạm
ứng còn lại không được chuyển nguồn sang năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải
nộp lại ngân sách trước ngày 10/02/2018. Sau ngày 15/03/2018 nếu chưa nộp, Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch thu hồi bằng cách chuyển số tạm ứng này sang tạm ứng
năm sau trong phạm vi dự toán được giao năm sau có cùng nội dung với khoản thu
hồi. Trường hợp dự toán năm sau không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu hồi,
Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý.
Các khoản tạm
ứng phải thu hồi (kể cả khoản đã chi ngân sách bằng lệnh chi tiền hoặc thanh
toán do KBNN kiểm soát nhưng phải thu hồi theo quy định) mà chưa thu hồi được,
thì Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản tạm ứng để theo dõi và hàng năm
KBNN báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp, UBND xã đối với ngân sách cấp xã;
khi thu hồi sẽ hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu ngân sách nhà
nước (việc hạch toán theo hướng dẫn Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/09/2017 của
Kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước - viết tắt là Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/09/2017)
4.5.2. Xử lý số dư tạm ứng trên
các tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC
và KBNN cùng cấp về số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không kiểm soát
dự toán năm 2017 đến hết ngày 31/01/2018, căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu
ngân sách của CQTC về việc chuyển số dư tạm ứng không kiểm soát dự toán sang năm
sau tiếp tục theo dõi và thu hồi, kế toán KBNN ghi (GL):
Tại kỳ 13/2017:
Nợ TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994
Có TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
Tại kỳ hiện tại năm 2018:
Nợ TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
Có TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994
4.5.3. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
a) Thời hạn xử lý
- Xử lý số
dư tạm ứng đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí
đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
Thời điểm
hết ngày 31/01/2018, số dư tạm ứng đối với kinh phí thường xuyên, số
dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao được
chuyển sang tài khoản tương ứng năm 2018 theo dõi tiếp. KBNN các cấp thực
hiện chuyển sang năm 2018 theo quy định.
b) Quy trình xử lý
- Đối với số dư
tạm
ứng đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư
XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
KBNN các cấp
thực hiện các bước chuyển số dư sang năm sau trên hệ thống TABMIS theo quy
trình hướng dẫn.
- Đối với số dư ứng trước trên các tài khoản
không kiểm soát dự toán chuyển sang năm sau
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC
và KBNN, kế toán KBNN căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách của CQTC,
ghi (GL):
Tại kỳ 13/2017:
Nợ TK 1698, 1837, 1898, 1999
Có TK 1598, 1737, 1798, 1989
Tại kỳ hiện tại năm 2018:
Nợ TK 1598, 1737, 1798, 1989
Có TK 1698, 1837, 1898, 1999
4.6. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN các
cấp
4.6.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán tạm ứng, ứng trước.
Các khoản cam
kết chi từ dự toán tạm ứng chi thường xuyên, dự toán ứng trước chi đầu tư, số
dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi thực hiện như sau:
Thời điểm hết
ngày 31/01/2018, KBNN thực hiện chương trình chuyển nguồn số dư cam kết chi
và dự toán tạm ứng tương ứng chuyển sang năm sau. (theo hướng dẫn chuyển
đổi MLNS 2018; Thực hiện hủy/giảm số cam kết chi năm 2017, chuyển nguồn dự
toán, nhập lại cam kết chi tại bản TAB_2018).
4.6.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán chi được giao trong năm
Về nguyên tắc các khoản đã cam kết chi thuộc
năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối
với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với các khoản
chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2017, số dư cam kết chi còn
lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2018 cho các nhiệm vụ
đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2017.
- Sau ngày 31/01/2018,
số cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị huỷ bỏ, trừ trường
hợp: số dư dự toán được phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định tại Tiết
4.1, Khoản 4, Mục II của Công văn này, KBNN thực hiện chuyển cam kết chi
của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh
toán tiếp.
Việc thực hiện
chuyển cam kết chi sang năm sau theo quy trình (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ
quy định tại Công
văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/09/2017).
5. Về thực hiện
chuyển nguồn
5.1. Căn cứ và
chứng từ hạch toán chuyển nguồn
Chứng từ hạch
toán chi chuyển nguồn thực hiện theo quy định tại Công văn số 4696/KBNN-KTNN
ngày 29/09/2017 của Kho bạc Nhà nước về việc thực hiện Chế độ kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước và văn bản của cấp có
thẩm quyền.
5.2. Một số
lưu ý thực hiện các chương trình trên hệ thống TABMIS
- Đơn vị thực
hiện quy trình chuyển nguồn theo hướng dẫn quy trình chuyển đổi MLNS mới trên
hệ thống TABMIS.
- Một số lưu
ý khi sử dụng hệ thống TABMIS2017 và TABMIS2018 theo Phụ lục số 03- Một số lưu
ý về việc thực hiện các chương trình hệ thống.
- Danh sách
cán bộ hỗ trợ cuối năm 2017 theo Phụ lục số 04- Danh sách cán bộ tham gia hỗ trợ
khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách cuối năm 2017.
6.
Danh mục báo cáo năm:
6.1. Danh mục báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị
Thực
hiện lập và lưu báo cáo định kỳ theo tháng, năm theo quy định. Trong thời gian
chỉnh lý và hết thời gian kéo dài việc thực hiện và hạch toán thanh toán theo
quyết định của cấp có thẩm quyền, thực hiện lập và lưu báo cáo đối với các báo
cáo có thay đổi số liệu so với báo cáo 12 tháng (như: báo cáo thu, chi NSNN,
báo cáo dự toán, bảng cân đối tài khoản năm trước...).
Ngoài
các báo cáo theo quy định nêu trên, lập thêm các báo cáo theo Phụ lục số 05 –
Danh mục báo cáo kế toán năm 2017.
6.2.
Danh mục mẫu biểu
KBNN
các cấp thực hiện lập và lưu báo cáo theo quy định tại Phụ lục 02- Danh mục
mẫu biểu kèm theo công văn này.
Lưu ý: Công
văn này đã bổ sung thêm cột Cam kết chi vào mẫu biểu số 59 (các đơn vị KBNN
hướng dẫn thực hiện theo mẫu tại Công văn này; trường hợp đơn vị thực hiện theo
mẫu của Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 thì bổ sung
thêm 2 cột Cam kết chi vào mẫu biểu trước khi KBNN thực hiện xác nhận số liệu).
IV. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng
CQTC và KBNN các cấp có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn trên đây và
các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ kế toán đã ban hành để triển khai, tổ
chức thực hiện khóa sổ kế toán năm 2017 đảm bảo an toàn và chính xác, chịu
trách nhiệm phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác
khóa sổ kế toán năm 2017.
Trường hợp có
vướng mắc trong công tác phối hợp để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng quy
trình nghiệp vụ, cần trao đổi, thống nhất giữa cơ quan tài chính và Kho bạc nhà
nước để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) để nghiên cứu,
thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ NSNN, HCSN, ĐT;TCNH;
- Cục
QLNTCĐN;TCDN;
- Lưu: VT, KBNN (150 bản).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Nguyễn
Hồng Hà
|