Công văn 1681/TCHQ-GSQL năm 2015 về nhập khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1681/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 02/03/2015 |
Ngày có hiệu lực | 02/03/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1681/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trong quá trình thực hiện Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ quan Hải quan gặp một số vướng mắc và xin trao đổi với quý Bộ cụ thể như sau:
1. Tại Điều 3 Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg quy định “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với các loại phế liệu thuộc Phụ lục Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này.” và Điều 5 quy định “Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này”. Tuy nhiên hiện nay mới có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu là giấy, nhựa, sắt thép ban hành kèm theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT ngày 29/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như vậy đối với các phế liệu khác thuộc Phụ lục Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg nhập khẩu khi Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường thì thực hiện như thế nào.
2. Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg chỉ ban hành Phụ lục Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Trường hợp phế liệu thu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa để làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện như thế nào.
3. Vướng mắc trong việc nhập khẩu mặt hàng vỏ sò, vỏ ốc đã qua xử lý nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28/01/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phế liệu được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất thì mặt hàng vỏ sò, vỏ ốc (mã HS: 05080020) thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất.
Tuy nhiên, Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thì mặt hàng vỏ sò, vỏ ốc (mã HS: 05080020) không nằm trong danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
Theo quy định tại Điều 16, Luật Bảo vệ Môi trường (luật số 55/2014/QH13) ngày 23/06/2014 thì “Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác”. Theo đó; mặt hàng vỏ sò, vỏ ốc là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác thì được coi là phế liệu. Như vậy, trường hợp mặt hàng vỏ sò, vỏ ốc được coi là phế liệu thì có được phép nhập khẩu hay không.
Trường hợp vỏ sò, vỏ ốc được coi là phế liệu thu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa để làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện như thế nào.
Để có đủ cơ sở hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến về các vấn đề nêu trên. Tổng cục Hải quan xin nhận lại ý kiến trả lời của quý Bộ trước ngày 06/03/2015.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Bộ./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |