Công văn 1620/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1620/TCT-CS
Ngày ban hành 19/04/2016
Ngày có hiệu lực 19/04/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1620/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2437/CT-QLCKKTĐ ngày 4/2/2016 và công văn số 233/CT-QLCKTTĐ ngày 7/1/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương vướng mắc về việc xác định nghĩa vụ nộp thuế của Công ty TNHH Newtex khi chuyển nhượng bất động sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT

Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính quy định:

“9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ đ tính thuế GTGT.

a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

a.1) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà đ bán, giá đất được trừ đ tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không k tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật;

a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng giá đất trúng đấu giá;

a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bng theo quy định pháp luật.

a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ đ tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tng (nếu ); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tng đã tính trong giá trị quyn sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyn nhượng thì giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đng nhận chuyển nhượng.

a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyn giao (BT) đi công trình ly đất thì giá đất được trừ đ tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ quy định nêu trên, Tng cục Thuế thng nht với cách tính thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương đối với hai hợp đồng chuyển nhượng bất động sản cho Công ty TNHH East West Industries Việt Nam và Công ty TNHH Ta Hsing Electric Wire & Cable Việt Nam của Công ty Newtex.

2. Về thuế TNDN

Về giá tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tiết b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:

“b) Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.”

- Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“4. Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì s tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.”

- Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất thu tiền sử dụng đất cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất. (Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

Ví dụ 1 Phụ lục đính kèm TT số 94/2011/TT-BTC hướng dẫn như sau:

y ban nhân dân tỉnh A cho doanh nghiệp X (là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) thuê đất 50 năm theo hình thức thuê đất trả tin thuê đất một lần cho cả thời gian thuê với mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với diện tích đất tính thu tiền thuê đất là 5.000 m2.

Tại thời điểm xác định tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, giá đt sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh A quyết định với cùng vị trí tương ứng với thời hạn giao đất 70 năm là 10 triệu đồng/m2.

- Tiền thuê đất 50 năm được xác định như sau:

+ Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm là:

[...]