BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1596/TCT-CS
V/v hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 5
năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 11518/CT-TTHT
ngày 27/11/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc xuất hóa đơn bổ sung
sau khi thanh tra, kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
Tại Điều 15 Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
“Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại Nghị định này.
…
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán
và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
…
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa
đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.”
Tại Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ
được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới
các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa
đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước
hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu
thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”
Tại Khoản 7 Điều 3
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa
chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số
và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn
và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt
in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch
chéo.”
Căn cứ điểm 2.15 phụ lục 4 hướng dẫn
lập hóa đơn bán hàng hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính):
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài
sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
...b) Bên có tài sản góp vốn, có tài
sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp
vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng
liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp
của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá
theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có
tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc
tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa
các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều
chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.”
Căn cứ quy định tại Khoản
2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế “Điều 5. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
(...) 2. Người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
... Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra
(liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp
thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và
nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.
Căn cứ quy định tại Điểm
a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế,
tính thuế
(...) 5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
... Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp
cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra,
thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng
không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp,
giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa
thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như
đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát
hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng,
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực
hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận,
quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ
sung)”.
Căn cứ quy định nêu trên:
- Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì
các bên không phải lập hóa đơn nhưng phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh
doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng
giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức
năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài
sản.
- Trường hợp mua bán thì người bán phải
xuất hóa đơn cho người mua.
Căn cứ quy định trên và theo trình
bày của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trường hợp xác định có nguyên nhân khách quan
do trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra các bên có liên quan thống nhất
xác định là hoạt động góp vốn để hợp tác kinh doanh (không phải hoạt động mua
bán) nên không xuất hóa đơn thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
là hoạt động mua bán thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 11518/CT-TTHT ngày 27/11/2017 về việc người
bán phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, Vụ KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|