Công văn 1571/TCT-KK năm 2014 về quản lý người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1571/TCT-KK |
Ngày ban hành | 07/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 07/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Trần Văn Phu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1571/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4449/CT-KK&KTT đề ngày 14/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về việc xin ý kiến về tư cách pháp nhân mã số thuế của Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ, Khoản 2, Điều 63 Luật Doanh nghiệp 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:
“Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
…
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Điểm 1, 2, Mục II Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/06/1998 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Mã số thuế cấp cho các đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, cá nhân độc lập và các doanh nghiệp thành viên: cấu trúc mã số gồm 10 chữ số bố trí như sau:
…
2. Mã số thuế cấp cho các đối tượng nộp thuế là các đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp: cấu trúc mã số gồm 13 số bố trí như sau:
…
Các doanh nghiệp thành viên trong Thông tư này được hiểu là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ thuộc một doanh nghiệp khác và do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quyết định thành lập. Các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất, kinh doanh, kể cả các cửa hàng, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp của doanh nghiệp có kinh nghiệm do các doanh nghiệp quyết định thành lập, không có tư cách pháp nhân đầy đủ... ”
Khoản 3b, c, Điều 3, Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về Đăng ký thuế quy định:
“b) Mã số thuế 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10) được cấp cho:
Tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2, trừ các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 3 Điều này.
c) Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
Trường hợp Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 1904000001, đăng ký lần đầu ngày 24/4/2003, thay đổi lần thứ 5 ngày 08/5/2012 với loại hình Công ty TNHH một thành viên, có chủ sở hữu là Công ty TNHH Thế hệ mới tại Hà Nội thì theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh. Do đó, Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc thuộc đối tượng được cấp MST 10 số và thực hiện kê khai, nộp thuế tại Vĩnh Phúc theo quy định.
Trường hợp Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện cấp MST 13 số cho Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc (MST: 0100378356-002) là chưa đúng quy định về cấp mã số thuế. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực MST 13 số đã cấp cho Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc và hướng dẫn đơn vị làm thủ tục cấp MST 10 số mới theo đúng quy định, về việc đối chiếu số dư nộp ngân sách Cục Thuế hướng dẫn đơn vị chuyển số nợ, số dư nộp ngân sách, số nộp thừa và số kê khai trong năm từ mã số thuế cũ sang mã số thuế mới.
Về hoàn thuế GTGT: đối với giai đoạn Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc sử dụng MST 13 số, đề nghị Cục Thuế thực hiện kiểm tra đối tượng, điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo hướng dẫn tại các văn bản hướng dẫn về thuế GTGT để thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |