Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương
Tổng cục Thuế đã tiến hành nâng cấp hệ thống các phần mềm ứng dụng hỗ trợ
công tác quản lý thuế của Cơ quan Thuế các cấp (QLT_TKN, VAT, QCT, QLT_TNCN...)
và hỗ trợ người nộp thuế khai thuế (HTKK, iHTKK, QTTNCN) theo các nội dung bổ
sung, sửa đổi quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân; Công văn 17693/BTC-TCT hướng dẫn tính thuế GTGT theo tỷ lệ
ngành nghề và công văn 4619/TCT-CC về lập sổ bộ thuế hộ khoán và công khai
thông tin hộ khoán trên trang điện tử ngành Thuế v.v...
Trong tháng
1/2014, Tổng cục đã tổ chức khóa tập huấn, đào tạo các ứng dụng Hỗ trợ NNT khai
thuế cùng với các nội dung về chính sách thuế bổ sung, sửa đổi từ ngày
06/01/2014 – 11/01/2014 và khóa tập huấn, đào tạo hướng dẫn sử dụng các ứng dụng
hỗ trợ công tác Quản lý thuế của ngành Thuế từ 06/01/2014 – 18/01/2014 cho 63 Cục
Thuế và một số Chi cục Thuế lớn.
Để hỗ trợ cơ quan
Thuế các cấp triển khai nâng cấp ứng dụng thống nhất và hiệu quả, Tổng cục
thông báo triển khai diện rộng các ứng dụng Quản lý thuế và Hỗ trợ NNT khai thuế
theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và các văn bản bổ sung, sửa đổi về chính sách thuế
với các nội dung sau đây:
I. Nội dung nâng cấp các ứng dụng:
1. Nội dung nâng cấp các ứng dụng Hỗ trợ NNT kê khai thuế:
Nâng cấp các ứng dụng
Hỗ trợ kê khai thuế áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều (HTKK), Khai thuế qua mạng
(iHTKK) và công cụ hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) với các nội dung:
- Nâng cấp các chức
năng hỗ trợ kê khai tờ khai thuế GTGT, TNDN, TNCN, NTNN, TTĐB, Tài nguyên, Thuế
bảo vệ môi trường theo thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Nâng cấp các chức
năng hỗ trợ kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 theo mẫu biểu quy định tại
thông tư 28/2011/TT-BTC và tính thuế theo quy định tại thông tư
111/2013/TT-BTC.
2. Nội dung nâng cấp Quản lý thuế doanh nghiệp:
Nâng cấp các ứng dụng
phục vụ công tác Quản lý thuế tại cấp Cục Thuế (QLT_TKN), Quản lý thuế cấp Chi
cục (VATWIN), Quản lý thuế TNCN (QLT_TNCN), Quản lý hồ sơ (QHS), Quản lý thu nợ
(QTN) và các ứng dụng Nhận tờ khai mã vạch, tờ khai qua mạng (NTK, NTKCC, iNTK)
nội dung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp và đơn vị, tổ chức kinh tế gồm:
- Xử lý các tờ khai tháng/quý theo thông tư
156/2013/TT-BTC các sắc thuế GTGT, TNDN, TTDB, TNg, TNCN và xử lý tờ khai quyết
toán TNCN 2013 theo mẫu TT28/2011/TT-BTC và nghiệp vụ quy định tại Thông tư
111/2013/TT-BTC.
- Nâng cấp ứng dụng QLT-TNCN đáp ứng nghiệp vụ cấp
mã số thuế NPT theo mẫu 16/ĐK-TNCN và 01/THKH.
- Nâng cấp đáp ứng Nghị quyết của Quốc hội về một số
giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước 2013, 2014: Bổ sung đầu nhập các tờ
khai, quyết toán đáp ứng nghiệp vụ thu vào NSNN theo Thông tư Số
187/2013/TT-BTC.
- Nâng cấp đáp ứng việc theo dõi, tổng hợp tiền phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo Thông tư 153/2013/TT-BTC và Công
văn số 16950/BTC-TCT ngày 06/12/2013
- Tất toán tài khoản
tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính theo công văn số 16950/BTC-TCT ngày
06/12/2013 của Bộ Tài chính
3. Nội dung nâng cấp Quản lý thuế hộ khoán và công khai thông tin hộ
khoán:
Nâng cấp các ứng dụng
Quản lý thuế Chi cục (VATWIN), Quản lý thuế hộ cá thể (QCT), Quản lý thuế TNCN
hộ cá thể (QLT-TNCN) với các nội dung:
- Chuyển đổi tỷ lệ
ngành nghề tính thuế GTGT và TNCN từ 7 nhóm ngành hiện hành sang 4 nhóm ngành mới.
- Nâng cấp mẫu tờ
khai khoán và các phụ lục đi kèm
- Sửa đổi cách
tính thuế hộ khoán
- Sửa mẫu sổ bộ
thuế hộ khoán và thông báo thuế hộ khoán
- Bổ sung in dự kiến
căn cứ tính thuế chuyển Tư vấn xã/phường.
- Bổ sung kết xuất
dữ liệu công khai thông tin hộ khoán lên trang thông tin điện tử Cục Thuế.
- Xây dựng mới
công cụ (ứng dụng nhỏ) hỗ trợ Chi cục Thuế thu thập tờ khai khoán
II. Tổ chức triển khai
1. Tổ chức nhân sự triển khai:
1.1. Thành lập
Tổ Chỉ đạo triển khai:
Đây là đợt nâng cấp
ứng dụng CNTT rất lớn cả về số lượng ứng dụng và khối lượng yêu cầu nghiệp vụ theo
chính sách mới, phạm vi gồm toàn bộ các cơ quan thuế ở cả 3 cấp ngành Thuế và tất
cả NNT, vì vậy, đề nghị Cục Thuế thành lập 01 Tổ Chỉ đạo triển khai cho tất cả
các ứng dụng nâng cấp (cả Hỗ trợ kê khai và QLT) với thành phần sau:
- 01 Lãnh đạo Cục
Thuế - Tổ trưởng
- 01 Lãnh đạo
Phòng Tin học - Tổ phó thường trực
- 01 Lãnh đạo
Phòng TTHT - Tổ phó, phụ trách chỉ đạo triển khai các ứng dụng Hỗ trợ kê khai
- 01 LĐ Phòng KK -
Tổ phó, phụ trách các UD QLT
- Lãnh đạo Phòng
TNCN, Thanh tra, Kiểm tra, THDT... là thành viên (tùy tình hình từng Cục Thuế).
Đề nghị Cục Thuế
chỉ đạo các Chi cục Thuế thành lập Tổ Chỉ đạo tương tự.
Tổ Chỉ đạo
có trách nhiệm:
- Tổ chức triển
khai, lập kế hoạch triển khai và lập danh sách phân công cán bộ các phòng/đội
tham gia tổ triển khai
- Tổ chức đào tạo
hướng dẫn sử dụng ứng dụng cho cán bộ Cục thuế, Chi cục Thuế và NNT.
- Chỉ đạo và giám
sát, đôn đốc các phòng/đội tham gia triển khai ứng dụng;
- Xử lý tháo gỡ vướng
mắc cho CB, NNT trong quá trình triển khai.
1.2. Thành lập
Tổ Triển khai các ứng dụng hoặc trực tiếp phân công và quy định trách nhiệm cho
từng phòng/đội:
- Tổ Triển khai gồm có các thành phần: Lãnh đạo phòng Tin học là Tổ trưởng;
Lãnh đạo Phòng KK&KTT và phòng TTHT là tổ phó; Lãnh đạo và cán bộ các Phòng
chức năng được Tổ Chỉ đạo phân công trực tiếp triển khai ứng dụng là thành
viên.
- Trong Tổ Triển khai cần phân công cụ thể 1 Nhóm chuyên
hỗ trợ NNT để tổ chức triển khai và giải đáp trực tiếp hoặc qua điện thoại những
vướng mắc của NNT; Hướng dẫn, hỗ trợ NNT trong quá trình sử dụng các phần mềm hỗ
trợ khai thuế.
Trách nhiệm
các phòng/đội và các cán bộ tham gia Tổ Triển khai:
- Phòng/đội TTHT: Tổ chức tuyên truyền thông báo cho NNT
về việc nâng cấp phần mềm HTKK, iHTKK, QTTNCN, tập huấn tập trung hoặc hướng dẫn
trực tiếp cho NNT; Tập hợp các yêu cầu hỗ trợ của NNT gửi về TCT.
- Phòng Tin học/đội
KKKTT và Tin học: Hỗ trợ NNT, cán bộ thuế cài đặt UD HTKK, QTTNCN và sử dụng
các phần mềm hỗ trợ kê khai; Cùng các phòng/đội chức năng hướng dẫn cài đặt, sử
dụng các UD QLT, các UD Hỗ trợ kê khai cho Cục Thuế và Chi cục Thuế; đào tạo và
hỗ trợ triển khai các UD QLT và công cụ Nhập tờ khai khoán cho các Chi cục Thuế
trực thuộc.
- Phòng Kê khai và
kế toán thuế: Phối hợp với phòng TTHT, Tin học hỗ trợ và hướng dẫn kê khai các
tờ khai thuế cho NNT tại lớp tập huấn do Cục Thuế tổ chức; Hướng dẫn các CCT sử dụng UD VAT/QCT và công cụ nhập
tờ khai khoán cho các Chi cục Thuế; Kiểm tra dữ liệu tờ khai giấy, tờ khai qua
mạng, file dữ liệu tờ khai và dữ liệu đã nhận vào các ứng dụng QLT, VATWIN sau
khi triển khai ứng dụng; Trực tiếp triển khai và sử dụng các ứng dụng QLT
- Phòng Quản lý
thuế TNCN: Phối hợp với phòng TTHT, hướng dẫn kê khai các tờ khai, quyết toán
thuế TNCN cho NNT tại lớp tập huấn do Cục Thuế tổ chức và hỗ trợ NNT.
1.3. Địa chỉ
hỗ trợ tại Tổng cục Thuế:
Mọi vướng mắc
trong quá trình triển khai các ứng dụng, đề nghị Cục Thuế liên hệ về Tổng cục
theo địa chỉ hỗ trợ:
- Các ứng dụng
hỗ trợ kê khai thuế (HTKK, iHTKK, Thu thập dữ liệu
quyết toán thuế TNCN 2013 - QTTNCN):
+ Hỗ trợ về nghiệp
vụ kê khai thuế: 04.39278079/39728081 (Vụ TTHT), 04.22211604 (Vụ KK&KTT),
04.22212007 (Vụ QLT TNCN)
+ Hỗ trợ về kỹ thuật
ứng dụng HTKK, iHTKK: 04.37689679 (Cục CNTT) số máy lẻ 6113 (gặp chị Út hỗ trợ
HTKK) hoặc 2091 (gặp anh Tùng hỗ trợ iHTKK) hoặc gửi về hộp thư điện tử
nhomhtuddp@gdt.gov.vn
+ Hỗ trợ về kỹ thuật
quyết toán thuế TNCN 2013: 04.37689679 (Cục CNTT) số máy lẻ 2062 hoặc gửi về hộp
thư điện tử dkt2009@gdt.gov.vn
-Các ứng dụng
QLT cấp Cục/Chi cục thuế, QLT-TNCN:
+ Hỗ trợ về nghiệp
vụ: 04.22211610 (Vụ KK&KTT, gặp anh Tuấn, chị Hương), 04.22212007 (Vụ QLT
TNCN)
+ Hỗ trợ về kỹ thuật:
04.37689679 (Cục CNTT) số máy lẻ 6702 (đối với các ứng dụng QLT, QCT, VATWIN)
hoặc 2084 (đối với ứng dụng QLT-TNCN) hoặc gửi về hộp thư điện tử nhomhtuddp@gdt.gov.vn
2. Tổ chức triển khai:
2.1. Lấy ứng
dụng và tài liệu hướng dẫn sử dụng Tổng cục để trên mạng:
Cán bộ Tin học Cục
Thuế lấy ứng dụng, bài giảng, tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng tại FTP
Server, địa chỉ:
+ Ứng dụng VAT (phần
tờ khai khoán, sổ bộ hộ khoán và Công cụ hỗ trợ nhập tờ khai khoán):
ftp://program/Trien_khai/2014/VATWIN/3.1.2/Tai_lieu
+ Ứng dụng QCT (phần
tờ khai khoán, sổ bộ hộ khoán và Công cụ hỗ trợ nhập tờ khai khoán):
ftp://program/Trien_khai/2014/QCT/3.1.3/Tai_lieu
+ Ứng dụng QLT_TNCN
(phần tờ khai khoán, sổ bộ hộ khoán và Công cụ hỗ trợ nhập tờ khai khoán)
ftp://program/Trien_khai/2014/QLT_TNCN/1.16/Tai_lieu
+ Ứng dụng VAT (phần
đáp ứng TT156):
ftp://program/Trien_khai/2014/VATWIN/4.0.0/Tai_lieu
+ Ứng dụng QCT (phần đáp ứng TT156):
ftp://program/Trien_khai/2014/QCT/4.0.0/Tai_lieu
+ Ứng dụng QLT_TKN (phần đáp ứng TT187 và Tất toán tài khoản tạm thu, tạm
giữ của cơ quan tài chính):
ftp://program/Trien_khai/2014/QLT_TKN/3.1.3/Tai_lieu
+ Ứng dụng QLT_TKN (phần đáp ứng TT156):
ftp://program/Trien_khai/2014/QLT_TKN/4.0.0/Tai_lieu
+ Ứng dụng QLT_TNCN (phần đáp ứng TT156):
ftp://program/Trien_khai/2014/QLT_TNCN/1.17/Tai_lieu
+ Toàn bộ tài liệu
của Khóa tập huấn Chính sách + Hỗ trợ khai thuế (quyển 2 và file quy trình triển
khai Thu thập dữ liệu Quyết toán thuế TNCN 2013) và Khóa tập huấn hướng dẫn sử
dụng các ứng dụng QLT (8 quyển) để tại địa chỉ:
ftp://program/Trien_khai/2014/Tai_lieu_tap_huan
2.2. Tổ chức
triển khai các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế cho NNT (HTKK, iHTKK,
QTTNCN) :
- Trình tự triển
khai các ứng dụng HTKK và iHTKK vẫn như các phiên bản Tổng cục đã hướng dẫn trước
đây, chỉ thay đổi về giải pháp kỹ thuật khi kết xuất file tờ khai truyền lên
iHTKK và truyền lên hệ thống QLT_TNCN là file XML (thay cho file PDF và Excel
trước đây), nhằm mở rộng dung lượng file dữ liệu tờ khai truyền qua mạng (nhất
là file quyết toán thuế TNCN của các tập đoàn, tổng công ty lớn có nhiều lao động).
- Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế về
cơ bản là quy trình Tổng cục Thuế đã tập huấn cho các Cục Thuế trong năm 2009. Tuy nhiên, để hỗ trợ thêm cho Cơ quan Thuế
trong việc kiểm soát dữ liệu, Tổng cục sẽ thay đổi một số giải pháp kỹ thuật và
cập nhật lại một số bước trong Quy trình. Tài liệu quy trình sửa đổi, bổ sung
được đặt trên mạng FTP và đăng tải lên trang Web Tncnonline.com.vn, thông báo
cho các Cơ quan thuế và NNT vào thời điểm triển khai các ứng dụng.
2.3. Tổ chức
triển khai các ứng dụng hỗ trợ quản lý thuế hộ khoán:
Do các nội dung bổ
sung, sửa đổi về quản lý thuế đối với hộ khoán khá lớn và phải thực hiện ngay từ
đầu tháng 1/2014, vì vậy Tổng cục nêu cụ thể các bước triển khai các ứng
dụng hỗ trợ quản lý thuế hộ khoán tại công văn này, những Cục Thuế chưa đến
ngày tham dự lớp tập huấn các ứng dụng Quản lý thuế, nghiên cứu quy trình nêu tại
công văn và nghiên cứu kỹ ứng dụng và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng để
trên mạng ngành Thuế để triển khai trước các nội dung về quản lý thuế đối với hộ
khoán theo trình tự 08 bước công việc sau:
B1. Lấy ứng dụng
và tài liệu hướng dẫn trên mạng của Tổng cục và thực hiện nâng cấp ứng dụng.
B2. Chuyển đổi
Danh mục ngành nghề tính thuế theo 07 nhóm (cũ) sang danh mục ngành nghề tính
thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (04 nhóm)
B3. Nhập/Thu thập,
hiệu chỉnh thông tin tờ khai khoán trong các UD QLT hoặc Công cụ Nhập tờ khai
khoán
B4. Các UD Quản
lý thuế hộ khoán nhận dữ liệu tờ khai khoán kết xuất từ công cụ Nhập tờ khai
khoán
B5. Kết xuất các
danh sách dự kiến gửi Hội đồng tư vấn xã/phường từ ứng dụng QLT_TNCN
B6. Cập nhật kết
quả tham vấn của Hội đồng tư vấn xã/phường vào các ứng dụng QLT hộ khoán
B7. Lập và duyệt
sổ bộ, in thông báo thuế hộ khoán
B8. Công khai
thông tin hộ khoán trên trang thông tin điện tử ngành Thuế
Quy trình chi
tiết theo Phụ lục đính kèm công văn và hướng dẫn tại lớp tập huấn các ứng dụng
QLT.
Lưu ý: Các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Thuế
Bắc Ninh (là các CQT triển khai thí điểm hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập
trung (viết tắt TMS)) vẫn thực hiện xử lý tờ khai hộ khoán theo hướng dẫn trên.
Số thuế khoán phải nộp tháng 01/2014 đã hạch toán và bù trừ với chứng từ nộp
thuế trên các ứng dụng QCT/VAT hiện hành sẽ được chuyển đổi vào hệ thống TMS
cùng nghĩa vụ thuế khác của NNT tại thời điểm chuyển đổi. Số thuế khoán từ
tháng 02/2014 đến tháng 12/2014 sẽ được hạch toán trên hệ thống TMS trên cơ sở
tờ khai khoán đã được nhập và xử lý trên hệ thống QLT-TNCN từ đầu năm.
2.4. Tổ chức
triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế doanh nghiệp và đơn
vị, tổ chức kinh tế (QLT_TKN, VAT, QLT_TNCN, QHS):
- Chuẩn bị trước
triển khai nâng cấp ứng dụng:
+ Tất toán tài
khoản tạm thu tạm giữ của cơ quan tài chính: Cơ quan thuế phải rà soát, đối chiếu
số đã nộp của NNT vào tài khoản tạm thu tạm giữ; Đối chiếu số dư tài khoản; In
các sổ theo dõi tài khoản, các sổ, báo cáo thu nộp thuế phục vụ đối chiếu dữ liệu
sau khi nâng cấp ứng dụng. Hoàn thành việc này trước khi khóa sổ tháng 01/2014.
+ Đối với các tờ
khai kỳ tính thuế tháng 12/2013 về trước, yêu cầu quét và chuyển hết vào ứng dụng
trước khi nâng cấp. Sau khi nâng cấp nếu còn sót tờ khai, người sử dụng phải tự
chuyển đổi sang chỉ tiêu mới và nhập tay vào ứng dụng.
+ Xử lý tờ khai kỳ
tính thuế tháng 01/2014 (mẫu theo TT156/TT-BTC):
* Tờ khai giấy
(không mã vạch): Cơ quan thuế nhận, lưu và chỉ nhập vào ứng dụng sau khi đã
nâng cấp các ứng dụng Quản lý thuế lên phiên bản mới.
* Tờ khai mã vạch:
Cơ quan Thuế tiếp nhận, lưu tờ khai mã vạch NNT kê khai theo mẫu mới. Sau ngày nâng
cấp các ứng dụng Quản lý thuế (16/02/2014), cơ quan thuế tổ chức quét tờ khai
vào ứng dụng.
* Tờ khai kê khai
qua mạng: Từ ngày 06/02/2013, NNT sẽ gửi tờ khai mẫu mới qua mạng, khi đó các ứng
dụng Quản lý thuế hiện hành chưa nâng cấp, nên Tổng cục Thuế sẽ tạm thời lưu dữ
liệu khai thuế của NNT tại CSDL trung gian, sau khi các ứng dụng hiện hành nâng
cấp (16/02/2014) Tổng cục sẽ thực hiện các thủ tục để chuyển dữ liệu tờ khai
thuế tháng 01/2014 vào các ứng dụng quản lý thuế
* Tờ khai quyết
toán thuế TNCN: Từ ngày 22/01/2014, NNT sẽ gửi tờ khai
đến cơ quan thuế và file dữ liệu XML lên trang web http://tncnonline.com.vn hoặc
http://kekhaithue.gdt.gov.vn, Tổng cục sẽ tạm thời lưu dữ liệu
quyết toán thuế TNCN tại CSDL trung gian. Sau ngày 16/02/2012 nâng cấp hạ tầng
truyền tin (trục truyền tin), Tổng cục sẽ chuyển dữ liệu quyết toán thuế TNCN
vào hệ thống QLT-TNCN. Trong trường hợp cơ quan Thuế cần xử lý dữ liệu tờ khai
quyết toán phục vụ hoàn thuế TNCN thì cơ quan Thuế nhập tờ khai trực tiếp trên
hệ thống QLT-TNCN
+ In các sổ sách,
báo cáo phục vụ đối chiếu dữ liệu sau nâng cấp.
- Tiến hành nâng
cấp ứng dụng theo quy trình được hướng dẫn; Đối chiếu dữ liệu sau khi nâng cấp ứng
dụng theo hướng dẫn tại lớp tập huấn các ứng dụng QLT; gửi kết quả nâng cấp ứng
dụng về Tổng cục (Cục CNTT).
Lưu ý: Đề nghị Cục Thuế phân công cán bộ trực và phối hợp với Tổng cục từ
ngày 16/2/2014 - 21/02/2014 để nâng cấp ứng dụng QLT, VAT, QCT, QHS, QLT-TNCN.
III. Kế hoạch triển khai ứng dụng
Do số lượng ứng dụng
và nội dung phải nâng cấp từng ứng dụng khá lớn, nên Tổng cục sẽ nâng cấp các ứng
dụng theo các thời gian sau:
- Ngày
06/01/2014: Nâng cấp ứng dụng VAT, QCT, QLT_TNCN
phần hộ khoán và công cụ Nhập tờ khai thuế khoán (Nội dung điểm 3, Mục I).
- Ngày
22/01/2014: Nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ NNT kê
khai thuế HTKK, QTTNCN phần các tờ khai tháng/quý theo Thông tư 156 và quyết
toán TNCN 2013 (Nội dung điểm 1, mục I). Riêng ứng dụng iHTKK dự kiến nâng cấp
06/02/2014.
- Ngày
16/02/2014: (sau
ngày khóa sổ thuế của kỳ lập bộ tháng 01/2014): Nâng cấp các ứng dụng QLT, QCT,
VAT, QTN, QTNCC, QHS, QHSCC, QLT_TNCN và các ứng dụng nhận tờ khai NTK, NTKCC,
iNTK phần xử lý tờ khai tháng/quý của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (Nội dung
điểm 2 Mục I).
- Các nội dung xử
lý gia hạn, nộp dần tiền thuế nợ, các tờ khai quyết toán thuế năm 2014 theo mẫu
của Thông tư 156 sẽ được tiếp tục nâng cấp trong các tháng tiếp sau.
Trước thời điểm
nâng cấp từng ứng dụng, Tổng cục sẽ có thông báo bằng thư điện tử đến các Cục
Thuế.
IV. Kinh phí triển khai
Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục
Thuế áp dụng mức chi bồi dưỡng triển khai ứng dụng tin học theo Quyết định số
1088/QĐ-TCT và Quyết định số 1089/QĐ-TCT ngày 05/8/2011 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu và một số
định mức chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục
Thuế, Chi cục Thuế biết và thực hiện. Đề nghị Cục Thuế sao lưu công văn này gửi
cho tất cả các Chi cục Thuế trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo và chỉ đạo)
- Các Vụ/Cục trực thuộc Tổng cục (để phối hợp)
- Lưu VT, CNTT (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
|
PHỤ LỤC 01
QUY TRÌNH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC ỨNG DỤNG
QLT HỘ KHOÁN
(Ban hành kèm theo công văn số: /TCT-CNTT
ngày /01/2014 của Tổng cục Thuế)
1. Lấy ứng dụng
và tài liệu hướng dẫn sử dụng Tổng cục để trên mạng và nâng cấp ứng dụng:
Cán bộ Tin học cục
Thuế lấy ứng dụng, bài giảng, tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng trên mạng
ngành Thuế (địa chỉ nêu tại điểm 2.1, mục II), thực hiện nâng cấp ứng dụng cho
Chi cục Thuế; phối hợp với các phòng chức năng chỉ đạo, hướng dẫn và triển
khai ứng dụng quản lý thuế cho Chi cục, nghiên cứu kỹ các chức năng nâng cấp
trong ứng dụng để có thể hướng dẫn và hỗ trợ các Chi cục Thuế triển khai.
1.2. Chuyển
đổi bảng Danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu:
- Cán bộ Cục Thuế
được phân công triển khai ứng dụng Quản lý thuế hộ khoán (VAT/QCT) phối hợp với
Đội KKKTT và Tin học Chi cục thuế, thực hiện chuyển đổi bảng tỷ lệ ngành nghề
tính thuế GTGT từ danh mục ngành nghề cũ (theo 07 nhóm ngành) sang danh mục
ngành nghề mới (theo 04 nhóm ngành) cho từng Chi cục Thuế, theo tài liệu hướng
dẫn sử dụng.
- Chuyển đổi tỷ lệ
ngành nghề tính thuế TNCN trong ứng dụng QLT_TNCN: Do ứng dụng QLT_TNCN được
cài đặt tập trung tại Tổng cục, nên các Chi cục Thuế cả nước hiện đang dùng
chung một bảng tỷ lệ. Vì vậy, cán bộ dự án CNTT của Tổng cục sẽ hỗ trợ trực tiếp
chuyển đổi sang tỷ lệ mới.
1.3. Thu thập,
hiệu chỉnh thông tin tờ khai khoán:
- Cách 1: Nhập tờ khai khoán trên ứng dụng QLT_TNCN/QCT/VAT.
- Cách 2: Nhập/Hiệu chỉnh thông tin căn cứ tính thuế hộ khoán trên Công
cụ Nhập tờ khai khoán: Tổng cục cung cấp công cụ Nhập tờ khai khoán để hỗ trợ
các Chi cục Thuế quản lý số lượng hộ khoán lớn, không đủ nhân sự nhập trực tiếp
tờ khai trong các ứng dụng trên, có thể sử dụng công cụ Nhập tờ khai khoán để
phân công nhiều người cùng hỗ trợ nhập tờ khai.
Công cụ Nhập tờ khai khoán hỗ trợ các nội dung sau:
+ Nhận thông tin từ
các ứng dụng QLT_TNCN, QCT, VAT vào công cụ nhập tờ khai khoán, gồm: Danh bạ
NNT, Danh mục hệ thống, Thông tin căn cứ tính thuế của hộ khoán (Doanh thu, số
thuế phải nộp theo từng sắc thuế,...)
+ Nhập bổ sung, hiệu
chỉnh các thông tin trên tờ khai, bao gồm: Mã phường/xã; Phương
pháp tính thuế; Mã ngành nghề mới theo 4 nhóm ngành mới; Doanh thu tính thuế
GTGT; Thuế GTGT theo 4 nhóm ngành nghề mới.
Nhập Doanh thu và
số thuế TTĐB phải nộp
Nhập sản lượng,
giá trị tính thuế và số thuế Tài nguyên phải nộp
Nhập sản lượng,
giá trị tính thuế và số thuế BVMT phải nộp
Kết xuất file dữ
liệu tờ khai khoán để chuyển vào ứng dụng QLT_TNCN/QCT/VAT
1.4. Các ứng
dụng Quản lý thuế hộ khoán nhận dữ liệu tờ khai khoán:
Ứng dụng QLT_TNCN
nhận toàn bộ dữ liệu từ file kết xuất, gồm: Thông tin mã phường/xã, phương pháp
tính thuế để cập nhật bổ sung thông tin vào hệ thống Đăng ký thuế; Thông tin về
căn cứ tính thuế TNCN, GTGT, TTĐB, Tài nguyên, BVMT để hỗ trợ tính thuế và lập
danh sách dự kiến chuyển hội đồng tư vấn phường/xã
Ứng dụng QCT/VAT
nhận căn cứ tính thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên, BVMT từ file kết xuất để tính thuế.
1.5. Kết xuất
các danh sách dự kiến gửi Hội đồng tư vấn xã/phường từ ứng dụng QLT_TNCN:
Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp mẫu số 11/QTr-HKD
Danh sách hộ kinh doanh không thuộc diện nộp thuế GTGT mẫu số 10/QTr-HKD
1.6. Cập nhật
kết quả tham vấn của Hội đồng tư vấn xã/phường:
Cán bộ Chi cục Thuế
cập nhật lại trong ứng dụng QLT_TNCN Doanh thu và số thuế TNCN phải nộp của hộ
khoán có kết quả tham vấn của hội đồng tư vấn xã/phường khác với danh sách dự
kiến để hiệu chỉnh lại doanh thu và thuế TNCN trong ứng dụng, đồng thời cập nhật
lại Doanh thu và số thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên, BVMT phải nộp của hộ khoán để
phục vụ mục đích kết xuất dữ liệu công khai thông tin hộ khoán lên Web.
Cán bộ Chi cục Thuế
cập nhật lại trong ứng dụng QCT/VAT Doanh thu và số thuế GTGT, TTĐB, Tài
nguyên, BVMT phải nộp của hộ khoán có kết quả tham vấn của hội đồng tư vấn
xã/phường khác với danh sách dự kiến để hiệu chỉnh lại doanh thu và thuế trong ứng
dụng.
1.7. Lập và
duyệt sổ bộ, in thông báo thuế khoán
Ứng dụng
QLT_TNCN/VAT/QCT hỗ trợ Chi cục Thuế in Sổ bộ thuế GTGT và TNCN mẫu số
02a/SB-HKD và Sổ bộ phát sinh thuế GTGT và TNCN mẫu số 03a/SB-HKD;
Ứng dụng
QLT_TNCN/QCT/VAT hỗ trợ in thông báo thuế khoán mẫu 02/THKH
1.8. Công
khai thông tin hộ khoán trên trang điện tử ngành Thuế :
Kết xuất thông tin
hộ khoán cần công khai gửi về Cục Thuế: Chi cục Thuế sử dụng ứng dụng QLT_TNCN
để kết xuất danh sách hộ kinh doanh cần công khai thông tin lên Website của
ngành Thuế, gồm:
Danh sách hộ kinh
doanh và mức thuế phải nộp mẫu số 11/QTr-HKD
Danh sách hộ kinh
doanh không thuộc diện nộp thuế GTGT mẫu số 10/QTr-HKD.
Truyền file mẫu
11/QTr-HKD và 12/QTr-HKD về Cục Thuế
Phòng Tổng hợp dự
toán Cục Thuế (theo phân công tại quy trình quản lý thuế hộ khoán) nhận các
file hộ khoán từ các Chi cục Thuế, rà soát, kiểm tra lại dữ liệu, sau đó truyền
các file cho phòng TTHT Cục Thuế.
Phòng TTHT chuyển
file lên Website Cục Thuế