Công văn số 1547 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Số hiệu 1547TCT/PCCS
Ngày ban hành 24/05/2005
Ngày có hiệu lực 24/05/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1547TCT/PCCS
V/v: Xác định chi phí hợp lý

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2005 

 

Kính gửi:  Công ty sản xuất - XNK tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX)

 

Trả lời công văn số 488/CV ngày 16/5/2005 của Công ty sản xuất - XNK tổng hợp Hà Nội hỏi về việc xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 5 Mục IV Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý: Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác”.

Tại Điểm 3 Phần B Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp Nhà nước có quy định: “Phân phối lợi nhuận sau thuế: Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như: vi phạm Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính…, sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có)”.

Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên, số tiền thuế GTGT của Chi nhánh Công ty HAPROSIMEX đã nộp vào NSNN để khắc phục hậu quả của việc hoàn thuế GTGT của chi nhánh trước đây không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Số tiền này được lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trước khi phân phối các quỹ để bù đắp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP (HC), PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương