Công văn 1545/NHNN-TTGSNH năm 2014 hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 1545/NHNN-TTGSNH
Ngày ban hành 14/03/2014
Ngày có hiệu lực 14/03/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đặng Thanh Bình
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Kế toán - Kiểm toán

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1545/NHNN-TTGSNH
V/v hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi:

- Thủ trưởng Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, các Vụ, Cục và tương đương thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương;
- Trưởng Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Thủ trưởng các Đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại Nhà nước; Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ; Ngân hàng liên doanh; Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam; Ngân hàng Hợp tác xã; Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Giám đốc Nhà máy in tiền quốc gia.

 

Ngày 17/7/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập (Nghị định số 78/2013/NĐ-CP), có hiệu lực từ ngày 5/9/2013, thay thế Nghị định s 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 về minh bạch tài sản, thu nhập”; Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập (Thông tư số 08/2013/TT-TTCP). Để tổ chức triển khai công tác kê khai tài sản, thu nhập theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập đối với những người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập trong ngành Ngân hàng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP:

1. Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

2. Cán bộ, công chức đang giữ ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên cao cấp.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng thuộc các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

4. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Nhà máy in tiền Quốc gia.

5. Cán bộ, công chức tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trực tiếp làm việc ở những vị trí công tác sau: kế toán; thủ quỹ; thủ kho; mua sắm vật tư, tài sản, phương tiện; cấp phát vật tư, nhiên liệu và trang thiết bị; phân bổ chỉ tiêu ngân sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tổ chức tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chc; tổ chức thi nâng ngạch công chức, viên chức; thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy và biên chế; thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật; cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng; cấp phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng bạc, đá quý; giám sát hoạt động ngân hàng; thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thẩm định dự án; đu thầu và quản lý đấu thầu, quản lý ODA; hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu t nước ngoài; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân; làm công tác phòng, chống tham nhũng và phòng chống tội phạm, làm công tác thanh tra mà chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

6. Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền yêu cầu kê khai tài sản, thu nhập để xác minh, kết luận phục vụ việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm, min nhiệm, kỷ luật.

7. Những đối tượng khác ở các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng hợp tác xã thuộc diện phải kê khai tài sn gồm: Trưởng phòng giao dịch, Phó trưởng phòng tr lên thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh, Công ty trực thuộc; Phó trưởng phòng, ban trở lên tại Trụ sở chính; cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc ở những vị trí công tác sau: thực hiện nghiệp vụ tín dụng; thẩm định và cho vay tín dụng xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.

8. Cá nhân được cử làm đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại: Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet.vn), Ngân hàng Hợp tác xã.

Căn cứ quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP các đơn vị lập danh sách cán bộ, nhân viên thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập và triển khai thực hiện kê khai tài sản, thu nhập đối với những đối tượng này.

II. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN KÊ KHAI VÀ XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP:

1. Thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập:

a) Đối với các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước: bản kê khai tài sản thu nhập np về Vụ Tổ chức cán bộ (nơi quản lý hồ sơ cán bộ). Riêng đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, Cục Phát hành Kho quỹ, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng: bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ cấp Vụ và tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng của Cục Phát hành và Kho qu và Cục Công nghệ tin học Ngân hàng np về Vụ Tổ chức cán bộ; các trường hợp còn lại do đơn vị (nơi qun lý hồ sơ cán bộ) thu nhận và lưu giữ.

Việc sao gửi bản kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ cấp Vụ, Cục và tương đương thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương do Vụ Tổ chức cán b thực hiện theo quy định.

b) Đối với Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh: bản kê khai tài sản, thu nhập nộp cho Phòng Tổ chức - Hành chính (nơi quản lý hồ sơ cán bộ) tại đơn vị, Bản kê khai tài sản, thu nhập của Trưởng Văn phòng đại diện, Phó trưởng Văn phòng đại diện, được Phòng Tổ chức - Hành chính sao y thêm 02 bản: bản gc gửi Vụ Tổ chức cán bộ, 01 bản lưu tại đơn vị, 01 bản gửi Đảng ủy Khối Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (nếu là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý) hoặc người kê khai có trách nhiệm lưu giữ (nếu là cán bộ không thuộc diện cấp ủy quản lý).

c) Đối với các đơn vị sự nghiệp: Bản kê khai tài sản, thu nhập nộp cho Phòng Tổ chức - Hành chính (nơi quản lý hồ sơ cán bộ) tại đơn vị. Bản kê khai tài sản, thu nhập của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị được Phòng Tổ chức - Hành chính sao y thêm 02 bản: bản gc gửi Vụ Tổ chức cán bộ, 01 bản lưu tại đơn vị, 01 bản gửi Đảng ủy Cơ quan Ngân hàng Trung ương (nếu là cán bộ thuộc din cấp ủy quản lý) hoặc người kê khai có trách nhiệm lưu giữ (nếu là cán bộ không thuộc diện cấp ủy quản lý); đối với Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thì gửi Đảng ủy khối Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

d) Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: bản kê khai tài sản, thu nhập nộp cho Phòng Tổ chức - Hành chính (nơi quản lý hồ sơ cán bộ) tại đơn vị. Bản kê khai tài sản, thu nhập của Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được Phòng Tổ chức - Hành chính sao y thêm 02 bn: bn gc gi Vụ Tổ chức cán bộ, 01 bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, 01 bản gửi cấp ủy cấp trên tại địa phương (nếu là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý) hoặc người kê khai có trách nhim lưu giữ (nếu là cán bộ không thuộc điện cấp ủy quản lý).

đ) Đi với Nhà máy in tiền Quốc gia: bản kê khai tài sản, thu nhập của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng được Phòng Tổ chức - Hành chính sao y thêm 02 bản: bản gốc gửi Vụ Tổ chức cán bộ, 01 bản lưu tại đơn vị, 01 bản gửi Đng ủy Cơ quan Ngân hàng Trung ương (nếu là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý) hoặc người kê khai có trách nhiệm lưu giữ (nếu là cán bộ không thuộc diện cấp ủy quản lý)

e) Đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng liên doanh Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam: bản kê khai tài sn thu nhập của Chủ tịch Hội đồng qun trị, Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng được Ban (Phòng) Tổ chức cán bộ sao y thêm 02 bản: bản gc gửi Vụ Tổ chức cán bộ; 01 bản lưu tại đơn vị; 01 bản gửi Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương (nếu là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý) hoặc người kê khai có trách nhiệm lưu giữ (nếu là cán bộ không thuộc diện cấp ủy quản lý).

Trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện đối tượng quy định tại điểm 3 mục I là kiêm nhiệm hoặc không thuộc diện quản lý của Ngân hàng Nhà nước thì thực hiện việc kê khai tài sản tại cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức đó.

Đối với các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại... thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo Phụ lục II Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, đính kèm công văn này.

Tháng 11 hàng năm, các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc diện quản lý và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên kê khai (Mu biểu kê khai thực hiện theo Phụ lục II, III Kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu bản kê khai, người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai, người tiếp nhận có trách nhiệm lưu giữ bản gốc (Phòng hoặc Ban phụ trách công tác tổ chức, cán bộ) phải kiểm tra lại bản kê khai; nếu thấy việc kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại; thời hạn kê khai lại là 03 ngày, kể t ngày nhận được yêu cầu. Việc kê khai và nộp bản kê khai có thể chậm hơn các thời hạn nói trên nếu người có nghĩa vụ kê khai có lý do chính đáng (ốm, đi công tác vng...).

Bộ phận tổ chức, cán bộ của đơn vị mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai của cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị mình.

[...]