Công văn 1459/TCT-CS năm 2015 trả lời kiến nghị của Cục Thuế tỉnh Hà Giang do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1459/TCT-CS |
Ngày ban hành | 16/04/2015 |
Ngày có hiệu lực | 16/04/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1459/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
Ngày 14/12/2014 Tổng cục Thuế tổ chức Hội nghị trực tuyến công tác thuế năm 2014, tại Hội nghị Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị của Cục Thuế tỉnh Hà Giang kiến nghị như sau:
Đề nghị xây dựng khung giá tính thuế tài nguyên (tối đa - tối thiểu) để các địa phương thực hiện, tránh chênh lệch giá lớn giữa các tỉnh.
Đề nghị Tổng cục Địa chất khoáng sản sớm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với mỏ sắt tại Hà Giang do Công ty cổ phần Đầu tư khoáng sản An Thông để quản lý thu kịp thời.
Về vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Hà Giang, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm b và Điểm d, Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế, quy định Bộ Tài chính có trách nhiệm:
“b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;...
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.”
Căn cứ quy định nêu trên hiện nay Bộ Tài chính đang xây dựng, ban hành khung giá tính thuế tài nguyên áp dụng chung cả nước làm căn cứ để các địa phương xây dựng giá tính thuế tài nguyên khai thác.
Tại điểm a, khoản 1, Điều 8 và khoản 1, Điều 9 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định:
“1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực: a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép khai thác trong thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; ...
2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định này có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.
Điều 9. Tiếp nhận, tính và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ của các hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân nộp; tổ chức tính và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Đề nghị của Cục Thuế không thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế nghiên cứu quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP nêu trên để thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
|
TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |